ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 1301/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 11 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG
BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07
tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính
và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Công văn số 1800/STNMT-VP ngày 04/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 01 thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
và thay thế thủ tục hành chính “hòa giải tranh chấp đất đai” tại Quyết định số
2380/QĐ-UBND ngày 15/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa công bố thủ tục
hành chính chuẩn hóa lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên quan; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h); - Cục Kiểm soát TTHC (VPCP); - TT.HĐND tỉnh, Ban PC HĐND tỉnh; - Chủ tịch UBND tỉnh (b/c); - Sở Tư pháp; - Cổng TTĐT tỉnh; TT Công báo tỉnh; - Lưu: VT, DL, LT. |
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Duy Bắc |
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA
UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1301/QĐ-UBND ngày
11 tháng 5 năm 2017 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
PHẦN I.
DANH MỤC
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ
1. Lĩnh vực đất đai
STT
|
Mã số hồ sơ TTHC
|
Tên thủ tục hành chính
|
Tên văn bản Quy phạm pháp luật quy định nội dung thay thế
|
||
1. Lĩnh vực đất đai
|
|||||
1
|
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
|
- Luật đất
đai năm 2013.
- Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, có hiệu lực ngày 01 tháng 7
năm 2014.
- Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ có hiệu lực ngày 03 tháng 3
năm 2017.
|
|||
PHẦN II.
NỘI DUNG
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I. Lĩnh vực Đất đai:
1. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Trình tự thực hiện:
- Người đề nghị nộp đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai tại tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp xã.
- Thời gian nộp đơn: vào các ngày làm việc
từ thứ 2 đến thứ 6 (Buổi sáng từ 07 giờ đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 13
giờ 30 phút đến 17 giờ; riêng thứ 7 nộp vào buổi sáng)
- Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả UBND cấp xã trong các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 (buổi sáng
từ 07 giờ đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ; riêng
thứ 7 nhận vào buổi sáng)
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ,
tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất
và hiện trạng sử dụng đất.
- Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp
đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã,
phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp
đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã,
phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ
thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia
của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi
các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt
đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
- Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải
được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành
hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ
về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất
đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm
hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được
các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận được. Biên bản hòa giải phải có
chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các
thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng
thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên
bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung
khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải
quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không
thành.
- Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi
hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã
gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường
hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau;
gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc
thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
- Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau
khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND xã lập biên bản
hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp tiếp theo.
2. Cách thức thực hiện:
- Người có đơn yêu cầu hòa giải gửi đơn
đến UBND cấp xã.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất
đai.
4. Thời hạn giải quyết:
- Thời hạn kiểm tra hồ sơ: Trường hợp nhận
hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc,
cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định
- Thời hạn giải quyết: không quá 45 ngày
được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày
nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ
tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không
tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu
giám định.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban
nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng
thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu
đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với
thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng
trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài
nguyên và Môi trường
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Biên bản hòa giải có chữ ký của Chủ tịch
Hội đồng hòa giải, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên
tham gia hòa giải (có đóng dấu UBND cấp xã);
- Biên bản hòa giải được gửi cho các bên
tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.
8. Lệ phí (nếu có): không quy định.
9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
không quy định.
10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
không quy định.
11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc
Hội nước Cộng Hòa xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2013, có hiệu
lực ngày 01 tháng 7 năm 2014;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
năm 2013, có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2014.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật đất đai.