Thủ tục
|
Thủ tục Đăng ký kết hôn
|
Trình tự thực hiện
|
- Người có yêu cầu đăng ký kết hôn
nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú của bên nam hoặc bên nữ.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm
kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ
của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ
sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa
đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy
định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành
văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn
thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.
Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn mà không
được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ
và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký,
ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp - hộ tịch
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào
Sổ đăng ký kết hôn, hướng dẫn hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn,
cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Lưu ý:
- Trường hợp người yêu cầu nộp
giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản
chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu
người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ
sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký
nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
- Trường hợp pháp luật quy định
xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho
người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao
giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi
lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ
tịch không quy định phải nộp.
|
Cách thức thực hiện
|
Người có yêu cầu đăng ký kết hôn
trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền (bên nam hoặc
bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên
còn lại).
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
+ Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân
dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin
cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về
nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện
thống nhất trên toàn quốc).
+ Trích lục ghi chú ly hôn (đối
với trường hợp công dân Việt Nam đã được giải quyết việc ly hôn trước đó tại
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, nay đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi thường trú).
* Giấy tờ phải nộp
+ Tờ khai đăng ký kết hôn theo
mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
+ Bản chính Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu đăng ký không
thường trú (áp dụng trong giai đoạn Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa
được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
+ Trường hợp người yêu cầu đăng ký
kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải
nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan
đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Mẫu đơn, Mẫu tờ khai
|
Tờ khai đăng ký kết hôn (ban hành
kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật hộ tịch).
|
Thời gian giải quyết
|
Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ;
trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết
quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn
của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
|
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính
|
Cá nhân
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính
|
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
của bên nam hoặc bên nữ.
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính
|
Giấy chứng nhận kết hôn
|
Lệ phí
|
Không
|
Yêu cầu, điều kiện để thực hiện
thủ tục hành chính (nếu có)
|
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ
đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự
nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực
hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một
trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm: - Kết hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép
kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết
hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang
có chồng, có vợ; Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa
những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa
người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với
con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn
nhân giữa những người cùng giới tính.
|
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính
|
- Quyết định số 1192/QĐ-UBND ngày
27/4/2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc công bố thủ tục hành chính trong
lĩnh vực hộ tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Nghị quyết số 39/2016/NQ-HĐND
ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh Khánh Hòa về việc quy định mức thu, nộp, quản
lý lệ phí hộ tịch lệ phí đăng ký cư trú và lệ phí cấp chứng minh nhân dân
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
|