Thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú (QĐ 1187)



Thủ tục
Thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú
Trình tự thực hiện
Bước 1: Người có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người chết.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; nếu không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
- Trường hợp người yêu cầu nộp hồ sơ chưa có tờ khai đăng ký khai tử, phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm cung cấp cho người đó các mẫu giấy tờ theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì cán bộ tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của cán bộ tiếp nhận.
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thu lệ phí theo quy định, viết giấy nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho công dân. Trong giấy hẹn trả kết quả phải ghi rõ yêu cầu của công dân, giấy tờ nộp trong hồ sơ và thời gian trả kết quả thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
- Trường hợp yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của cơ quan mình theo quy định tại Quy chế này thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn cụ thể để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện:
- Đăng ký khai tử;
- Lập và chuyển hồ sơ xóa đăng ký thường trú đến cơ quan có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú.
Bước 4: Giải quyết đăng ký thường trú
 Ngay sau khi nhận được hồ sơ xóa đăng ký thường trú do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, cơ quan có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đúng quy định thì thực hiện xóa đăng ký thường trú.
- Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã biết để hoàn thiện hồ sơ và gửi lại cho cơ quan có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú để giải quyết theo quy định.
Bước 5: Cơ quan có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 6: Công dân nhận kết quả đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Lưu ý: Tùy thuộc điều kiện thực tế của địa phương, các cơ quan liên quan có thể phối hợp, thống nhất lựa chọn phương thức luân chuyển hồ sơ và chuyển trả kết quả phù hợp nhưng phải đảm bảo thời hạn thực hiện liên thông đúng quy định.
Cách thức thực hiện
Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện thay.
Thành phần, số lượng hồ sơ
1. Hồ sơ công dân nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Giấy tờ phải xuất trình: Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử.
b) Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai đăng ký khai tử (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch).
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp sau đây:
+ Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp giấy báo tử;
+ Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay giấy báo tử;
+ Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay giấy báo tử;
+ Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của cơ quan giám định pháp y thay giấy báo tử;
+ Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp giấy báo tử.
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo Mẫu HK02 ban hành kèm theo Thông tư số 36/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú).
- Sổ hộ khẩu (bản chính) có đăng ký thường trú của người chết.
- Văn bản ủy quyền được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật (đối với trường hợp ủy quyền). Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
2. Hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xóa đăng ký cư trú (sau khi đăng ký khai tử):
- Trích lục khai tử (bản sao);
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
- Hộ khẩu (bản chính) có đăng ký thường trú của người chết.
3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Mẫu đơn, Mẫu tờ khai
- Tờ khai đăng ký khai tử (ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch).
Thời gian giải quyết
06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cần hoàn thiện thêm thì không quá 07 ngày làm việc. Cụ thể:
- Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký khai tử ngay trong ngày; trường hợp hồ sơ tiếp nhận sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay trong ngày thì tiến hành giải quyết trong ngày làm việc tiếp theo.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp trích lục khai tử, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập và chuyển hồ sơ xóa đăng ký thường trú đến cơ quan có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú.
- Ngay sau khi nhận được hồ sơ xóa đăng ký thường trú do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, cơ quan có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đúng quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, thực hiện xóa đăng ký thường trú.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn xóa đăng ký thường trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nhận kết quả tại cơ quan có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú để trả cho công dân.
Lưu ý về thời hạn hoàn thiện hồ sơ: Sau khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú về việc hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, tự hoàn thiện hồ sơ hoặc liên hệ với công dân để yêu cầu hoàn thiện hồ sơ; sau đó, chuyển lại hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Cá nhân có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.      
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
- Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú:
+ Công an xã/thị trấn (đối với các huyện: Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm, Khánh Vĩnh, Khánh Sơn);
+ Công an thị xã/thành phố (đối với thị xã Ninh Hòa, thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh).
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
- Trích lục khai tử (bản chính);
- Sổ hộ khẩu (đã xóa đăng ký thường trú của người chết).
Lệ phí
- Đăng ký khai tử: 7.000 đồng.
Miễn lệ phí đối với các trường hợp: Đăng ký cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; đăng ký khai tử đúng hạn.
- Xóa đăng ký thường trú: Không.
Yêu cầu, điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)
- Cá nhân có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
- Trường hợp người nộp hồ sơ có yêu cầu nhận trước trích lục khai tử (bản chính) thì khi nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã phải yêu cầu cụ thể để ghi vào phiếu hẹn. Người nộp hồ sơ nhận trích lục khai tử  (bản chính) ngay trong ngày nộp hồ sơ, nếu nộp hồ sơ sau 15 giờ thì nhận trong ngày làm việc tiếp theo.
- Liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú áp dụng đối với trường hợp người chết có đăng ký thường trú tại tỉnh Khánh Hòa; đồng thời Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký khai tử và cơ quan có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú phải trên cùng địa bàn một huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Cá nhân có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính không có điều kiện trực tiếp đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để nộp hồ sơ thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông phải đảm bảo quy định tại Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Quyết định số 1187/QĐ-UBND ngày 27/4/2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc công bố thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm ý tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Luật Cư trú năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú năm 2013;
- Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú;
- Thông tư số 36/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú;
- Thông tư số 61/2014/TT-BCA ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú;
- Nghị quyết số 39/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch, lệ phí đăng ký cư trú và lệ phí cấp chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 356/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy chế phối hợp thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa.

No comments:

Post a Comment