Thủ tục
|
Thủ tục Đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con
|
Trình tự thực hiện
|
- Người có yêu cầu đăng ký khai
sinh và nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm
kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ
của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn
thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì
phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần
bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
Hồ sơ đăng ký khai sinh và nhận
cha, mẹ, con sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung,
hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp
nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối,
người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh
chấp; thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung nhận cha,
mẹ, con vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con; ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng
ký khai sinh, cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh
cá nhân (đối với các địa phương đã triển khai cấp Số định danh cá nhân khi
đăng ký khai sinh), cùng người đi đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con ký
tên vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh và Trích lục
nhận cha, mẹ, con cho người yêu cầu.
* Lưu ý:
- Trường hợp người yêu cầu nộp
giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản
chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu
người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ
sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký
nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
- Trường hợp pháp luật quy định
xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho
người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao
giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi
lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch
không quy định phải nộp.
|
Cách thức thực hiện
|
Người có yêu cầu đăng ký nhận cha,
mẹ, con (một hoặc hai bên) nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có
thẩm quyền.
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân
dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin
cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về
nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con (trong giai đoạn
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
* Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ
khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu.
- Bản chính Giấy chứng sinh;
trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác
nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về
việc sinh;
- Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ
khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:
Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan
giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác
nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
Trường hợp không có văn bản nêu
trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng
minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về
việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của
cha, mẹ làm chứng.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Mẫu đơn, Mẫu tờ khai
|
Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch).
|
Thời gian giải quyết
|
03 ngày làm việc. Trường hợp cần
phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
|
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính
|
Cá nhân
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính
|
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ,
con.
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính
|
Giấy khai sinh, Trích lục nhận
cha, mẹ, con.
|
Lệ phí
|
- Đăng ký khai sinh: 7.000 đồng
- Đăng ký nhận cha, mẹ, con.: 12.000
đồng
- Miễn lệ phí đối với các trường
hợp: Đăng ký cho người thuộc gia đình có công cách mạng; người thuộc hộ
nghèo; người khuyết tật; đăng ký khai sinh đúng hạn.
|
Yêu cầu, điều kiện để thực hiện
thủ tục hành chính (nếu có)
|
- Bên nhận và bên được nhận là
cha, mẹ, con đều còn sống;
- Việc nhận cha, mẹ, con không có
tranh chấp.
- Trường hợp nam, nữ chung sống
với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng
với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với
người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha,
mẹ, con.
|
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính
|
- Quyết định số 1192/QĐ-UBND ngày
27/4/2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc công bố thủ tục hành chính trong
lĩnh vực hộ tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Luật hôn nhân và gia đình năm
2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Nghị quyết số 39/2016/NQ-HĐND
ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh Khánh Hòa về việc quy định mức thu, nộp, quản
lý lệ phí hộ tịch lệ phí đăng ký cư trú và lệ phí cấp chứng minh nhân dân
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
|