CHÍNH
PHỦ
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- |
Số:
67/2013/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ VỀ
KINH DOANH THUỐC LÁ
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
phòng, chống tác hại thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng,
chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá
về kinh doanh thuốc lá về:
1. Điều kiện sản
xuất, mua bán thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá, đầu tư vùng trồng và
kinh doanh nguyên liệu thuốc lá, tiêu thụ sản phẩm thuốc lá; xuất khẩu, nhập
khẩu máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu thuốc lá và sản phẩm thuốc lá; phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại.
2. Đầu tư sản
xuất sản phẩm thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá, liên doanh sản xuất
thuốc lá, chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp sản xuất thuốc lá.
3. Sản xuất, gia
công thuốc lá xuất khẩu; chế biến, gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất
khẩu.
4. Kiểm soát sản
lượng thuốc lá tiêu thụ trong nước, công bố sản lượng thuốc lá được phép sản
xuất và nhập khẩu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh thuốc lá và
các hoạt động khác có liên quan đến kinh doanh thuốc lá trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thương nhân
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chịu sự điều
chỉnh của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác liên quan.
3. Nghị định này
không áp dụng đối với việc nhập khẩu sản phẩm thuốc lá, kinh doanh sản phẩm
thuốc lá tại cửa hàng miễn thuế (Duty Free Shop). Hoạt động kinh doanh thuốc lá
tại khu phi thuế quan thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Lá thuốc lá”
là lá của cây thuốc lá có tên khoa học là Nicotiana tabacum L và Nicotiana
rustica L là nguyên liệu đầu vào của quá trình chế biến nguyên liệu thuốc lá.
2. “Sản phẩm
thuốc lá” là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hay một phần nguyên liệu thuốc
lá và được chế biến dưới dạng thuốc điếu, xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu
và các dạng sản phẩm khác đùng để hút, nhai, ngửi.
3. “Sợi thuốc lá” là sản phẩm được chế biến từ lá thuốc lá sau khi đã qua
các công đoạn thái thành sợi.
4. “Thuốc lá
sợi” là sản phẩm thuốc lá được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu
thuốc lá và được chế biến dưới dạng sợi thuốc lá dùng để hút tẩu, cuốn điếu để
hút, nhai.
5. “Phụ liệu
thuốc lá” là tất cả các loại vật tư khác ngoài nguyên liệu thuốc lá được sử
dụng để sản xuất các sản phẩm thuốc lá.
6. “Thương mại
nhà nước trong nhập khẩu sản phẩm thuốc lá” là cơ chế nhập khẩu trên cơ sở Nhà
nước chỉ định doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu sản phẩm thuốc lá.
7. “Sản lượng
thuốc lá được phép sản xuất và nhập khẩu” là sản lượng của doanh nghiệp có giấy
phép sản xuất thuốc lá được phép sản xuất hoặc nhập khẩu để tiêu thụ trong
nước.
8. “Chế biến
nguyên liệu thuốc lá” là hoạt động chế biến được thực hiện trên dây chuyền máy
móc, thiết bị để tạo ra nguyên liệu thuốc lá.
9. “Nhà cung cấp
sản phẩm thuốc lá” là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc doanh nghiệp
nhập khẩu sản phẩm thuốc lá hoặc chi nhánh, công ty trực thuộc doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm thuốc lá.
10. “Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá” là thương nhân mua sản phẩm
thuốc lá trực tiếp từ Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân
bán buôn sản phẩm thuốc lá.
11. “Thương nhân
bán buôn sản phẩm thuốc lá” là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân
phân phối sản phẩm thuốc lá và Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá để bán cho các
thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá.
12. “Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá” là thương nhân mua sản phẩm
thuốc lá từ thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán trực tiếp cho người
tiêu dùng.
13. “Đầu tư
trồng cây thuốc lá” là việc doanh nghiệp bỏ vốn, kỹ thuật để tiến hành các hoạt
động trồng, chăm sóc và thu hoạch các nguyên liệu lá thuốc lá hoặc trực tiếp bỏ
vốn (tiền mặt, vật tư, hàng hóa...), kỹ thuật cho người trồng cây thuốc lá để
tiến hành các hoạt động trồng, chăm sóc và thu hoạch thuốc lá.
14. “Năng lực
sản xuất sản phẩm thuốc lá” là khả năng của máy móc, thiết bị đồng bộ để sản
xuất sản phẩm thuốc lá.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý kinh doanh thuốc lá
1. Nhà nước
thống nhất quản lý đối với các hoạt động đầu tư, sản xuất, mua bán, xuất khẩu,
nhập khẩu thuốc lá và các hoạt động khác liên quan đến kinh doanh thuốc lá và
nguyên liệu thuốc lá.
2. Thuốc lá thuộc nhóm hàng hóa nhà nước hạn chế kinh doanh. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, mua bán thuốc lá; chế biến nguyên liệu thuốc lá, mua bán nguyên
liệu thuốc lá và đầu tư trồng cây thuốc lá phải có giấy phép.
3. Nhà nước thực
hiện kiểm soát về mức cung cấp thuốc lá ra thị trường (bao gồm sản lượng sản
xuất và nhập khẩu thuốc lá); thực hiện thương mại nhà nước đối với nhập khẩu;
kiểm soát việc tiêu thụ sản phẩm thuốc lá trên thị trường để giảm tác hại của
thuốc lá.
4. Nhà nước tổ
chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá theo hướng sắp xếp các
doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả thành các doanh nghiệp đủ mạnh, có khả
năng cạnh tranh trong nước và quốc tế.
5. Nhà nước kiểm
soát chặt chẽ việc mua bán sản phẩm thuốc lá thông qua Quy hoạch hệ thống mạng
lưới mua bán sản phẩm thuốc lá.
6. Máy móc,
thiết bị chuyên ngành thuốc lá, nguyên liệu, giấy cuốn điếu, thuốc lá là hàng
hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương.
Chương 2.
ĐẦU TƯ, MUA BÁN VÀ CHẾ BIẾN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ
Điều 5. Đầu tư trồng cây thuốc lá và sử dụng giống cây thuốc lá
1. Việc đầu tư
phát triển vùng trồng cây thuốc lá ở từng địa phương phải phù hợp với quy hoạch
vùng nguyên liệu thuốc lá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và quy
hoạch sử dụng đất ở từng địa phương.
2. Việc sử dụng
giống cây thuốc lá phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý
giống cây trồng.
Điều 6. Phân cấp nguyên liệu thuốc lá
1. Người trồng
cây thuốc lá, doanh nghiệp trồng, chế biến, kinh doanh nguyên liệu thuốc lá
phải tiến hành phân cấp nguyên liệu thuốc lá theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng tiêu chuẩn kỹ
thuật quốc gia về phân cấp nguyên liệu thuốc lá.
Điều 7. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc
lá
Điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, bao gồm:
1. Có đăng ký
kinh doanh mặt hàng nguyên liệu thuốc lá.
2. Điều kiện về
quy mô đầu tư, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và con người:
a) Có quy mô đầu
tư trồng cây thuốc lá tại địa phương ít nhất 100 ha mỗi năm;
b) Diện tích của
cơ sở kinh doanh nguyên liệu bao gồm khu phân loại, đóng kiện và kho nguyên
liệu phù hợp với quy mô kinh doanh;
c) Có kho nguyên
liệu thuốc lá với tổng diện tích không dưới 500m2. Kho phải có hệ
thống thông gió và các trang thiết bị phù hợp yêu cầu bảo quản nguyên liệu
thuốc lá bao gồm: Các nhiệt kế, ẩm kế kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm tương đối của
không khí trong kho, các phương tiện phòng, chống sâu, mối, mọt; phải có đủ các
giá hoặc bục, kệ đỡ kiện nguyên liệu thuốc lá được sắp xếp cách mặt nền tối
thiểu 20cm và cách tường, cột tối thiểu 50cm;
d) Người lao
động có nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp để quản lý đầu tư, hỗ
trợ kỹ thuật và thu mua nguyên liệu, trình độ phải được đào tạo về kỹ thuật
nông nghiệp từ trung cấp trở lên. Đảm bảo 01 (một) cán bộ kỹ thuật quản lý tối
đa 50 ha ruộng trồng cây thuốc lá.
3. Điều kiện về
quy trình kinh doanh nguyên liệu thuốc lá.
Phải có hợp đồng
đầu tư trồng cây thuốc lá với người trồng cây thuốc lá phù hợp với quy mô kinh
doanh.
4. Điều kiện về
bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ.
Phải có đầy đủ
các phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây
thuốc lá
1. Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá.
2. Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Bảng kê diện
tích, sơ đồ kho tàng, nhà xưởng, văn phòng làm việc và các khu phụ trợ khác.
4. Bảng kê trang
thiết bị: Hệ thống thông gió, phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, ẩm
kế, nhiệt kế, các phương tiện phòng, chống sâu, mối, mọt; các giá hoặc bục, kệ
đỡ kiện thuốc lá.
5. Bản kê danh
sách lao động, bản sao hợp đồng lao động, văn bằng chứng chỉ được đào tạo về kỹ
thuật nông nghiệp từ trung cấp trở lên đối với cán bộ quản lý đầu tư, hỗ trợ kỹ
thuật và thu mua nguyên liệu.
6. Bản sao hợp
đồng đầu tư trồng cây thuốc lá với người trồng cây thuốc lá và bản kê tổng hợp
diện tích trồng, dự kiến sản lượng nguyên liệu lá thuốc lá.
Điều 9. Điều kiện cấp Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá
1. Doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mặt hàng
nguyên liệu thuốc lá.
2. Có địa điểm
kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng.
3. Điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị con người:
a) Có phương tiện vận tải phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp;
đáp ứng yêu cầu bảo quản chất lượng của nguyên liệu thuốc lá trong thời gian
vận chuyển;
b) Có kho nguyên
liệu thuốc lá với tổng diện tích không dưới 1.000m2. Kho phải có hệ
thống thông gió và các trang thiết bị phù hợp yêu cầu bảo quản nguyên liệu
thuốc lá bao gồm: Các nhiệt kế, ẩm kế kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm tương đối của
không khí trong kho, các phương tiện phòng, chống sâu, mối, mọt; phải có đủ các
giá hoặc bục, kệ đỡ kiện nguyên liệu thuốc lá được sắp xếp cách mặt nền tối
thiểu 20cm và cách tường, cột tối thiểu 50cm;
c) Người lao
động có nghiệp vụ, chuyên môn, được đào tạo về kỹ thuật nông nghiệp từ trung
cấp trở lên.
4. Có hợp đồng
nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc
lá, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá hoặc hợp đồng xuất khẩu ủy thác
nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá,
doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá.
5. Điều kiện về
bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ.
Phải có đầy đủ
các phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá
1. Đơn đề nghị
cấp Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá.
2. Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Bảng kê diện tích, sơ đồ kho tàng, văn phòng làm việc và các khu phụ trợ
khác, phương tiện vận tải.
4. Bảng kê trang
thiết bị: Hệ thống thông gió, phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, ẩm
kế, nhiệt kế, các phương tiện phòng, chống sâu, mối, mọt; các giá hoặc bục, kệ
đỡ kiện thuốc lá.
5. Bản kê danh
sách lao động, bản sao hợp đồng lao động, văn bằng chứng chỉ được đào tạo về kỹ
thuật nông nghiệp từ trung cấp trở lên đối với cán bộ thu mua nguyên liệu.
6. Bản sao hợp
đồng nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
thuốc lá, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá hoặc hợp đồng xuất khẩu ủy
thác nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc
lá, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá.
Điều 11. Thẩm quyền, trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng
cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá
1. Thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán
nguyên liệu thuốc lá.
Sở Công Thương
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Công Thương) là
cơ quan cấp, cấp lại, sửa đổi bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng
cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá cho doanh nghiệp có trụ sở
chính đóng trên địa bàn tỉnh mình để đầu tư trồng cây thuốc lá, mua bán nguyên
liệu thuốc lá.
2. Trình tự cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán
nguyên liệu thuốc lá:
a) Doanh nghiệp
đầu tư trồng cây thuốc lá, doanh nghiệp mua bán nguyên liệu thuốc lá nộp 01 bộ
hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy
phép mua bán nguyên liệu thuốc lá cho Sở Công Thương;
b) Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương xem xét và
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán
nguyên liệu thuốc lá. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện theo
quy định, Sở Công Thương sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý
do;
c) Trường hợp
chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ,
Sở Công Thương có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.
3. Lập và lưu
giữ Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán
nguyên liệu thuốc lá.
Giấy chứng nhận
đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá
được lập thành 04 bản: 02 bản lưu tại Sở Công Thương, 01 bản gửi Bộ Công
Thương, 01 bản gửi doanh nghiệp được cấp.
4. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu
thuốc lá có thời hạn 05 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của giấy phép 30
ngày, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện
đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá trong trường
hợp tiếp tục hoạt động. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp lại được quy định tại Điều
39 của Nghị định này.
Điều 12. Điều kiện cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá
1. Là doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh chế
biến nguyên liệu thuốc lá.
2. Điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và con người:
a) Diện tích của
cơ sở chế biến nguyên liệu bao gồm khu phân loại, khu chế biến, đóng kiện và
kho nguyên liệu phải phù hợp với quy mô kinh doanh, có tổng diện tích không
dưới 5.000 m2;
b) Có kho riêng
cho nguyên liệu thuốc lá chưa chế biến và đã qua chế biến phù hợp với quy mô
kinh doanh. Kho phải có hệ thống thông gió, các nhiệt kế, ẩm kế để kiểm tra
nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong kho, các phương tiện phòng,
chống sâu, mối, mọt; phải có đủ các giá hoặc bục, kệ đỡ kiện thuốc lá được sắp
xếp cách mặt nền tối thiểu 20cm và cách tường, cột tối thiểu 50cm;
c) Có dây chuyền
máy móc thiết bị chuyên ngành đồng bộ tách cọng thuốc lá hoặc chế biến ra thuốc
lá sợi, thuốc lá tấm và các nguyên liệu thay thế khác dùng để sản xuất ra các
sản phẩm thuốc lá. Dây chuyền chế biến nguyên liệu phải được chuyên môn hóa,
đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và vệ sinh môi
trường;
d) Có các trang
thiết bị kiểm tra để thực hiện đo lường kiểm tra chất lượng nguyên liệu trước
và sau chế biến;
đ) Toàn bộ máy
móc thiết bị phải có nguồn gốc hợp pháp;
e) Có hợp đồng
với người lao động có trình độ nghiệp vụ, chuyên môn về cơ khí, công nghệ,
trình độ từ cao đẳng trở lên.
3. Có hợp đồng
đầu tư trồng cây thuốc lá với người trồng cây thuốc lá hoặc hợp đồng mua bán
nguyên liệu với doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá.
4. Điều kiện về
tiêu chuẩn nguyên liệu thuốc lá.
Phải đáp ứng các
yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định hiện
hành về chất lượng.
5. Điều kiện về
bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy nổ.
Phải có đầy đủ
các phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật.
6. Điều kiện về
địa điểm đặt cơ sở chế biến.
Địa điểm đặt cơ
sở chế biến phải phù hợp Chiến lược, Quy hoạch sản xuất sản phẩm thuốc lá và
vùng nguyên liệu thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá
1. Đơn đề nghị
cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá.
2. Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh.
3. Bảng kê diện
tích, sơ đồ nhà xưởng khu phân loại, khu chế biến, đóng kiện, kho tàng, văn
phòng làm việc và các khu phụ trợ khác.
4. Bảng kê danh
mục máy móc, thiết bị chuyên ngành đồng bộ của công đoạn chế biến nguyên liệu
thuốc lá, thiết bị kiểm tra chất lượng nguyên liệu trước và sau chế biến, hệ
thống thông gió, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, ẩm kế, nhiệt kế, các phương
tiện phòng, chống sâu, mọt; các giá hoặc bục, kệ đỡ kiện thuốc lá.
5. Hồ sơ chứng
minh nguồn gốc hợp pháp của máy móc thiết bị.
6. Bảng kê danh
sách lao động.
7. Bản sao hợp
đồng lao động có kèm theo bản sao bằng cấp được đào tạo về cơ khí, công nghệ,
hóa thực phẩm đối với người lao động chế biến nguyên liệu thuốc lá.
8. Bản sao hợp
đồng đầu tư trồng cây thuốc lá với người trồng cây thuốc lá, hợp đồng mua bán
nguyên liệu với các doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá.
9. Bản sao Giấy
chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm nguyên liệu thuốc lá do cơ quan có thẩm quyền
cấp.
Điều 14. Thẩm quyền và trình tự cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá
1. Thẩm quyền
cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá.
Bộ Công Thương
là cơ quan cấp, cấp lại, sửa đổi bổ sung Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc
lá.
2. Trình tự cấp
Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá.
a) Doanh nghiệp chế
biến nguyên liệu thuốc lá nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chế biến nguyên
liệu thuốc lá cho Bộ Công Thương;
b) Trong thời
hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét và
cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá. Trường hợp doanh nghiệp không đáp
ứng được điều kiện theo quy định, Bộ Công Thương sẽ có văn bản trả lời từ chối
cấp phép và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp
chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ,
Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.
3. Lập và lưu
giữ Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá.
Giấy phép chế
biến nguyên liệu thuốc lá được lập thành 04 bản: 02 bản lưu tại Bộ Công Thương,
01 bản gửi doanh nghiệp được cấp, 01 bản gửi Sở Công Thương nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính.
4. Giấy phép chế
biến nguyên liệu thuốc lá có thời hạn 5 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của
giấy phép 30 ngày, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá nộp hồ sơ xin cấp
lại Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá trong trường hợp tiếp tục chế biến.
Hồ sơ, thủ tục cấp lại được quy định tại Điều 39 của Nghị định này.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đầu tư, mua bán nguyên liệu
thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá
Ngoài các quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, doanh nghiệp đầu tư
trồng cây thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá
có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Doanh nghiệp
có Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá được phép lựa chọn
vùng đầu tư và người trồng cây thuốc lá theo Quy hoạch sản xuất sản phẩm thuốc
lá và vùng nguyên liệu thuốc lá. Ký hợp đồng đầu tư trồng, mua nguyên liệu
thuốc lá với người trồng cây thuốc lá và bán nguyên liệu thuốc lá cho doanh
nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá.
2. Doanh nghiệp
có Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá chỉ được nhập khẩu ủy thác nguyên
liệu thuốc lá cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất thuốc lá, Giấy phép
chế biến nguyên liệu thuốc lá; xuất khẩu ủy thác cho các doanh nghiệp có Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên
liệu thuốc lá.
3. Doanh nghiệp
có Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá được sử dụng các loại thiết bị máy
móc chuyên ngành thuốc lá phù hợp các công đoạn chế biến nguyên liệu thuốc lá.
4. Doanh nghiệp
đầu tư trồng cây thuốc lá phải gắn biển hiệu ghi tên thương mại của doanh
nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá tại địa điểm thu mua; công khai tiêu chuẩn
phân cấp nguyên liệu thuốc lá theo quy định hiện hành tại điểm thu mua nguyên
liệu thuốc lá kèm theo mẫu lá thuốc lá nguyên liệu.
5. Doanh nghiệp
đầu tư trồng cây thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá, chế biến nguyên liệu
thuốc lá phải duy trì các điều kiện cấp phép trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Hàng năm
doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá phải đăng ký diện tích trồng cây thuốc
lá và dự kiến sản lượng nguyên liệu lá thuốc lá với chính quyền địa phương (Ủy
ban nhân dân cấp xã, phường) trên địa bàn doanh nghiệp đầu tư.
Điều 16. Quỹ trồng và chế biến nguyên liệu thuốc lá
1. Các doanh
nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá được trích trong giá mua nguyên liệu thuốc lá
để lập Quỹ trồng và chế biến nguyên liệu thuốc lá nhằm mục đích phát triển vùng
nguyên liệu thuốc lá.
2. Việc trích
lập và sử dụng Quỹ trồng và chế biến nguyên liệu thuốc lá thực hiện theo quy
định của Bộ Tài chính.
Chương 3.
SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC LÁ
Điều 17. Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá
1. Doanh nghiệp
đang sản xuất sản phẩm thuốc lá trước thời điểm ban hành Nghị quyết số
12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Chính sách quốc gia
phòng, chống tác hại thuốc lá trong giai đoạn 2000 - 2010 hoặc doanh nghiệp đã
được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về chủ trương đầu tư trong trường hợp sáp nhập,
liên doanh để sản xuất thuốc lá.
2. Điều kiện về
đầu tư và sử dụng nguyên liệu thuốc lá được trồng trong nước:
a) Doanh nghiệp
phải tham gia đầu tư trồng cây thuốc lá dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc
liên kết đầu tư với các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư
trồng cây thuốc lá, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
Quy hoạch vùng nguyên liệu thuốc lá được phê duyệt;
b) Phải sử dụng
nguyên liệu thuốc lá được trồng trong nước để sản xuất thuốc lá. Trong trường
hợp không đủ nguyên liệu trong nước thì được nhập khẩu phần nguyên liệu còn
thiếu theo kế hoạch nhập khẩu hàng năm do Bộ Công Thương công bố, trừ trường
hợp sản xuất sản phẩm thuốc lá nhãn nước ngoài hoặc sản phẩm thuốc lá để xuất
khẩu. Kế hoạch này được xác định phù hợp với Quy hoạch sản xuất sản phẩm thuốc
lá và vùng nguyên liệu thuốc lá được phê duyệt.
3. Điều kiện về
máy móc thiết bị:
a) Có máy móc
thiết bị chuyên ngành gồm các công đoạn chính: Cuốn điếu, đóng bao;
b) Trong công
đoạn cuốn điếu, đóng bao, đóng tút doanh nghiệp phải sử dụng các máy cuốn, máy
đóng bao, đóng tút tự động, trừ trường hợp sản xuất sản phẩm thuốc lá theo
phương pháp truyền thống phải thao tác bằng tay;
c) Có các thiết
bị kiểm tra để thực hiện đo lường, kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng như: Trọng
lượng điếu, chu vi điếu, độ giảm áp điếu thuốc. Đối với các chỉ tiêu lý, hóa
khác và chỉ tiêu vệ sinh thuốc lá, doanh nghiệp có thể tự kiểm tra hoặc thông
qua các đơn vị dịch vụ có chức năng để kiểm tra. Kết quả kiểm tra phải được lưu
giữ có hệ thống, thời gian lưu giữ phải dài hơn thời hạn sử dụng của sản phẩm
là 6 tháng để theo dõi;
d) Toàn bộ máy
móc thiết bị để sản xuất sản phẩm thuốc lá phải có nguồn gốc hợp pháp.
4. Điều kiện về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm thuốc lá.
Doanh nghiệp
phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn cơ sở, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
sản phẩm thuốc lá.
5. Điều kiện về
sở hữu nhãn hiệu hàng hóa.
Doanh nghiệp
phải có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp nhãn hiệu hàng hóa đã được đăng ký
và được bảo hộ tại Việt Nam.
6. Điều kiện về
môi trường và phòng, chống cháy nổ.
Có đầy đủ các
phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo an toàn vệ sinh môi
trường theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá
1. Đơn đề nghị
cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
2. Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có
đăng ký ngành nghề sản xuất sản phẩm thuốc lá.
3. Báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất (nếu
có) và dự kiến sản lượng sản xuất kinh doanh của 05 năm tiếp theo (trong đó nêu
rõ chỉ tiêu sản lượng sản xuất đối với từng nhóm sản phẩm thuốc lá quy đổi ra
bao 20 điếu).
4. Bảng kê danh
mục máy móc, thiết bị cuốn điếu thuốc lá và đóng bao thuốc lá (năng lực từng
công đoạn quy đổi ra bao 20 điếu tính theo 03 ca/ngày).
5. Hồ sơ chứng
minh nguồn gốc hợp pháp của máy móc thiết bị.
6. Hợp đồng gia
công chế biến sợi, hợp đồng dịch vụ kiểm tra chất lượng (nếu có).
7. Bảng kê diện
tích, sơ đồ kho tàng, nhà xưởng, văn phòng làm việc và các khu phụ trợ khác.
8. Bản sao các
giấy tờ xác nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp nhãn hiệu hàng hóa cho các
sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp.
9. Bản sao công
bố phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc lá.
10. Bản sao hồ
sơ chứng minh đầu tư phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá.
Điều 19. Thẩm quyền, trình tự cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá
1. Thẩm quyền
cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
Bộ Công Thương
là cơ quan cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
2. Trình tự cấp
Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
a) Doanh nghiệp
sản xuất thuốc lá nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc
lá cho Bộ Công Thương;
b) Trong thời
hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét và
cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng
được điều kiện theo quy định, Bộ Công Thương sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp
phép và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp
chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
của doanh nghiệp, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.
3. Lập và lưu
giữ Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
Giấy phép sản
xuất sản phẩm thuốc lá được lập thành 04 bản: 02 bản lưu tại Bộ Công Thương, 01
bản gửi doanh nghiệp được cấp, 01 bản gửi Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đóng
trụ sở chính.
4. Giấy phép sản
xuất sản phẩm thuốc lá có thời hạn 05 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của
giấy phép 30 ngày, doanh nghiệp sản xuất thuốc lá nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy
phép sản xuất sản phẩm thuốc lá trong trường hợp tiếp tục sản xuất. Hồ sơ,
trình tự thủ tục cấp lại được quy định tại Điều 39 của Nghị định này.
Điều 20. Sản lượng sản xuất và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá
1. Tổng sản
lượng sản xuất và nhập khẩu thuốc lá hàng năm của toàn ngành để tiêu thụ trong
nước không được vượt quá tổng sản lượng sản xuất của toàn ngành thuốc lá đã
được Bộ Công Thương công bố trước ngày ban hành Luật phòng, chống tác hại của
thuốc lá.
2. Sản lượng sản
phẩm thuốc lá sản xuất và nhập khẩu hàng năm của doanh nghiệp để tiêu thụ trong
nước không được vượt quá sản lượng ghi trong Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc
lá.
3. Trên cơ sở
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất thuốc lá trong 03 năm và dự kiến
kế hoạch sản xuất kinh doanh của 05 năm tiếp theo, Bộ Công Thương xem xét và
công bố sản lượng được phép sản xuất và nhập khẩu của từng doanh nghiệp sản
xuất thuốc lá trong giai đoạn 05 năm tiếp theo trong Giấy phép sản xuất sản
phẩm thuốc lá của doanh nghiệp.
4. Đến năm 2017
sản lượng các sản phẩm thuốc lá do doanh nghiệp sản xuất được quy đổi ra thuốc
lá điếu (loại 20 điếu/bao) phải đạt từ 100 triệu bao/năm (gồm sản lượng sản
xuất tiêu thụ trong nước và xuất khẩu) trở lên, trường hợp không đạt được sản
lượng trên sẽ phải chuyển đổi ngành nghề sản xuất, kinh doanh hoặc sáp nhập với
doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá khác.
Điều 21. Năng lực sản xuất và điều chuyển năng lực sản xuất của doanh
nghiệp
1. Năng lực sản
xuất sản phẩm thuốc lá của từng doanh nghiệp và toàn ngành thuốc lá là năng lực
máy móc thiết bị có tại thời điểm ban hành Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14
tháng 8 năm 2000 của Chính phủ do Bộ Công nghiệp xác định và công bố trước ngày
ban hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.
2. Năng lực sản
xuất của từng doanh nghiệp là cơ sở để quản lý đầu tư máy móc thiết bị chuyên
ngành thuốc lá và sản lượng sản xuất và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá của doanh
nghiệp.
3. Doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm thuốc lá có thị trường tiêu thụ sản phẩm thuốc lá và được Bộ
Công Thương cấp phép sản xuất sản phấm thuốc lá nhưng không đủ năng lực sản
xuất được phép:
a) Gia công sản
xuất sản phẩm thuốc lá tại các doanh nghiệp còn dư năng lực sản xuất sản phẩm
thuốc lá;
b) Thuê, mượn,
chuyển nhượng máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản
xuất còn dư năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá sau khi được Bộ Công Thương
đồng ý bằng văn bản.
4. Điều chuyển
năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp.
Bộ Công Thương
sẽ điều chuyển năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá từ các doanh nghiệp còn dư
năng lực sản xuất nhưng chưa khai thác hết năng lực và không có phương án khả
thi để khai thác năng lực sản xuất sang các doanh nghiệp được cấp phép sản xuất,
có thị trường phát triển nhưng đã hết năng lực sản xuất theo nguyên tắc sau:
a) Có sự thỏa
thuận thống nhất giữa các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá trên cơ sở
đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp;
b) Trường hợp
các doanh nghiệp không thỏa thuận được theo quy định tại Khoản 3, Điều này.
Việc điều chuyển nhượng máy móc thiết bị giữa các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm thuốc lá sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Nhãn hiệu sản phẩm thuốc lá
1. Sản phẩm
thuốc lá chỉ được tiêu thụ tại Việt Nam khi đã được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
hợp pháp tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài để tiêu thụ tại Việt Nam
phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
3. Chỉ các doanh
nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mới được phép in nhãn hoặc hợp
đồng với cơ sở in để in nhãn bao bì thuốc lá.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá
Ngoài các quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc
lá còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Được tổ chức
hệ thống phân phối, bán buôn sản phẩm thuốc lá do doanh nghiệp sản xuất và được
bán lẻ sản phẩm thuốc lá trực tiếp tại hệ thống cửa hàng trực thuộc của doanh
nghiệp theo đúng quy định mà không phải đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm
thuốc lá.
2. Được phân
phối sản phẩm thuốc lá do doanh nghiệp sản xuất ra (trực tiếp hoặc thông qua
chi nhánh hoặc công ty trực thuộc) để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép
phân phối, bán buôn sản phẩm thuốc lá.
3. Phải công bố
tiêu chuẩn cơ sở về sản phẩm và bảo đảm sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc lá.
Chương 4.
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT THUỐC LÁ
Điều 24. Điều kiện, trình tự thủ tục đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ;
đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu; di chuyển địa
điểm theo quy hoạch; đầu tư chế biến nguyên liệu thuốc lá
1. Các dự án đầu
tư đổi mới thiết bị, công nghệ; đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu,
gia công thuốc lá xuất khẩu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Đầu tư sản
xuất sản phẩm thuốc lá phải phù hợp với Quy hoạch sản xuất sản phẩm thuốc lá và
vùng nguyên liệu thuốc lá và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Không đầu tư
xây mới, đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất của các cơ sở sản xuất sản
phẩm thuốc lá để tiêu thụ trong nước vượt quá tổng năng lực sản xuất của toàn
ngành thuốc lá được Bộ Công Thương xác định theo quy định tại Điều 21 Nghị định
này;
c) Việc đầu tư
máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất thuốc lá phải phù hợp với quy mô và kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
2. Trình tự, thủ
tục đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ; đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia
công thuốc lá xuất khẩu; di chuyển địa điểm theo quy hoạch:
a) Doanh nghiệp
có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc
lá gửi văn bản và dự án đầu tư đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến Bộ Công
Thương. Nội dung văn bản đề nghị bao gồm các nội dung: Tên dự án, địa điểm,
thông số kỹ thuật chủ yếu có liên quan, quy mô, sản lượng sản xuất, hiệu quả
của dự án, phương án xử lý các máy móc thiết bị được thay thế (nếu đầu tư thay
thế);
b) Trong thời
gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Công
Thương có văn bản trả lời. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ có văn
bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng được
điều kiện theo quy định, Bộ Công Thương sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép
và nêu rõ lý do;
c) Sau khi có
văn bản chấp thuận của Bộ Công Thương, doanh nghiệp triển khai thực hiện đầu tư
theo trình tự và thủ tục về đầu tư và xây dựng cơ bản theo quy định của pháp
luật;
d) Doanh nghiệp
phải báo cáo Bộ Công Thương kết quả xử lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc
lá đã thay thế trong quá trình đầu tư.
Điều 25. Đầu tư nước ngoài sản xuất sản phẩm thuốc lá
1. Điều kiện đầu
tư, hợp tác với nước ngoài để sản xuất thuốc lá:
a) Đầu tư sản
xuất sản phẩm thuốc lá phải phù hợp với Quy hoạch sản xuất sản phẩm thuốc lá và
vùng nguyên liệu thuốc lá được phê duyệt;
b) Đầu tư trên
cơ sở liên doanh, hợp tác với doanh nghiệp đã có Giấy phép sản xuất sản phẩm
thuốc lá để đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng
nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm;
c) Nhà nước
chiếm tỷ lệ chi phối trong vốn điều lệ của doanh nghiệp (trong trường hợp đầu
tư theo hình thức liên doanh);
d) Đáp ứng các
điều kiện quy định tại Điều 17 của Nghị định này;
đ) Được Thủ
tướng Chính phủ cho phép trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương.
2. Trình tự, thủ
tục đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh sản xuất sản phẩm thuốc lá:
a) Các bên liên
doanh gửi hồ sơ dự án thành lập liên doanh, hợp đồng liên doanh kèm theo văn
bản đề nghị về Bộ Công Thương;
Văn bản đề nghị
bao gồm các nội dung chính: Tên dự án, địa điểm, thông số kỹ thuật chủ yếu có
liên quan, phạm vi và mục tiêu hoạt động, quy mô, sản lượng sản xuất từng loại
sản phẩm thuốc lá, hiệu quả của dự án, phương án đầu tư máy móc thiết bị và xử
lý các máy móc thiết bị được thay thế.
b) Trong thời
gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và văn bản đề nghị của doanh
nghiệp, Bộ Công Thương xem xét và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định. Trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời doanh nghiệp;
c) Sau khi có
văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, các bên liên doanh mới được triển
khai đăng ký thành lập liên doanh theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu
tư.
3. Trình tự, thủ
tục đầu tư nước ngoài theo hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp, chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sản xuất sản phẩm
thuốc lá:
a) Các bên gửi
hồ sơ hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hoặc hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp kèm theo văn bản đề nghị về Bộ Công
Thương. Văn bản đề nghị bao gồm các nội dung chính của hợp đồng chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp; quy mô, sản lượng sản xuất từng loại sản phẩm thuốc lá, hiệu quả
của dự án, phương án đầu tư máy móc thiết bị và xử lý các máy móc thiết bị được
thay thế (nếu có);
b) Trong thời
gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và văn bản đề nghị của doanh
nghiệp, Bộ Công Thương xem xét trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời doanh nghiệp;
c) Sau khi có
văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, các bên mới được triển khai thực
hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hoặc hợp đồng chuyển quyền
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
4. Doanh nghiệp
phải báo cáo Bộ Công Thương kết quả xử lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc
lá không còn sử dụng hoặc thanh lý khi đầu tư chiều sâu và chịu hoàn toàn trách
nhiệm với việc xử lý này.
Chương 5.
MUA BÁN SẢN PHẨM THUỐC LÁ
Điều 26. Điều kiện cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá
1. Điều kiện cấp
Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có đăng ký
ngành nghề kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá;
b) Có địa điểm
kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang
thiết bị theo quy định;
c) Có hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên
(tại địa bàn mỗi tỉnh phải có tối thiểu từ 02 thương nhân bán buôn sản phẩm
thuốc lá trở lên);
d) Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của Nhà cung cấp sản phẩm thuốc
lá;
đ) Có kho hàng
(hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên
doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 100 m2 trở
lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời
gian lưu kho;
e) Có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên
doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê phương tiện vận tải phù hợp với
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu phải có 02 xe có tải trọng từ 500
kg trở lên); đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá
trong thời gian vận chuyển;
g) Có năng lực
tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động
bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu 02 tỷ Việt Nam đồng trở
lên);
h) Có bản cam
kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng
cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
i) Phù hợp với
Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Điều kiện cấp
Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có đăng ký
ngành nghề kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá;
b) Có địa điểm
kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang
thiết bị theo quy định;
c) Có hệ thống
bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh nơi thương nhân đặt trụ sở chính
(tối thiểu phải từ 02 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá trở lên);
d) Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của Nhà cung cấp sản phẩm thuốc
lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá;
đ) Có kho hàng
(hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên
doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 50 m2 trở
lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời
gian lưu kho;
e) Có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên
doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê phương tiện vận tải phù hợp với
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu phải có 01 xe có tải trọng từ 500
kg trở lên); đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá
trong thời gian vận chuyển;
g) Có năng lực
tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống bán buôn của doanh nghiệp hoạt động bình
thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu 01 tỷ Việt Nam đồng trở lên);
h) Có bản cam
kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng
cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
i) Phù hợp với
Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Điều kiện cấp
Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá:
a) Thương nhân có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
b) Có địa điểm
kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang
thiết bị theo quy định;
c) Diện tích điểm kinh doanh dành cho thuốc lá tối thiểu phải có từ 03 m2
trở lên;
d) Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn
sản phẩm thuốc lá;đ) Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm
thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 27. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mua bán thuốc lá
1. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá:
a) Đơn đề nghị
cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy
chứng nhận mã số thuế;
c) Bản sao các văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của Nhà cung cấp sản
phẩm thuốc lá, trong đó ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;
d) Hồ sơ về địa
điểm kinh doanh, gồm có:
- Địa chỉ, diện
tích và mô tả khu vực kinh doanh thuốc lá;
- Bản sao tài
liệu chứng minh quyền sử dụng địa điểm kinh doanh (là sở hữu hoặc đồng sở hữu
hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm);
- Bảng kê thiết
bị kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực kinh doanh thuốc lá.
đ) Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (trường hợp xin cấp lại giấy
phép):
- Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh 03 năm trước đó, kèm theo bảng kê chi tiết danh sách
và bản sao hợp lệ các hợp đồng mua bán với mỗi Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá
hoặc doanh nghiệp phân phối sản phẩm thuốc lá khác, các khoản thuế đã nộp;
- Hình thức tổ
chức bán hàng, phương thức quản lý hệ thống phân phối.
e) Bảng kê danh
sách thương nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế, Giấy phép kinh doanh sản
phẩm thuốc lá (nếu đã kinh doanh) của các thương nhân đã hoặc sẽ thuộc hệ thống
phân phối sản phẩm thuốc lá;
g) Hồ sơ về phương tiện vận tải, bao gồm: Bản sao giấy tờ chứng minh quyền
sử dụng phương tiện vận tải (là sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên
doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê phương tiện vận tải phù hợp với
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp với thời gian thuê tối thiểu là 01 năm);
h) Hồ sơ về năng
lực tài chính: Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của
doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng);
i) Hồ sơ về kho
hàng (hoặc khu vực chứa hàng), bao gồm:
- Tài liệu chứng
minh quyền sử dụng kho (là sở hữu, đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên
kết góp vốn của doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01
năm);
- Bản cam kết
của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng
cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật đối với kho
hàng.
2. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá:
a) Đơn đề nghị
cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy
chứng nhận mã số thuế;
c) Bản sao các văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của Nhà cung cấp sản
phẩm thuốc lá hoặc của các doanh nghiệp phân phối sản phẩm thuốc lá, trong đó
ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.
d) Hồ sơ về địa
điểm kinh doanh, gồm có:
- Địa chỉ, diện
tích và mô tả khu vực kinh doanh thuốc lá;
- Bản sao tài
liệu chứng minh quyền sử dụng địa điểm kinh doanh (là sở hữu hoặc đồng sở hữu
hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm);
- Bảng kê thiết
bị kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực kinh doanh thuốc lá.
đ) Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
- Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh 03 năm trước đó, kèm theo bảng kê chi tiết danh sách
và bản sao hợp lệ các hợp đồng mua bán với mỗi Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá
hoặc doanh nghiệp phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc doanh nghiệp bán buôn sản
phẩm thuốc lá khác, các khoản thuế đã nộp;
- Hình thức tổ
chức bán hàng, phương thức quản lý hệ thống phân phối.
e) Bảng kê danh
sách thương nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế, Giấy phép kinh doanh sản
phẩm thuốc lá (nếu đã kinh doanh) của các thương nhân đã hoặc sẽ thuộc hệ thống
phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn;
g) Hồ sơ về phương tiện vận tải, bao gồm: Bản sao giấy tờ chứng minh quyền
sử dụng phương tiện vận tải (là sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên
doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê phương tiện vận tải phù hợp với
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp với thời gian thuê tối thiểu là 01 năm);
h) Hồ sơ về năng
lực tài chính: Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của
doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng);
i) Hồ sơ về kho
hàng (hoặc khu vực chứa hàng), bao gồm:
- Tài liệu chứng
minh quyền sử dụng kho (là sở hữu, đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên
kết góp vốn của doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01
năm);
- Bản tự cam kết
của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng
cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật đối với kho
hàng.
3. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá:
a) Đơn đề nghị
cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy
chứng nhận mã số thuế;
c) Bản sao các văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp
bán buôn sản phẩm thuốc lá;
d) Hồ sơ về địa
điểm kinh doanh, gồm có:
- Địa chỉ, diện
tích và mô tả khu vực kinh doanh thuốc lá;
- Bản sao tài
liệu chứng minh quyền sử dụng địa điểm kinh doanh (là sở hữu hoặc đồng sở hữu
hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm);
- Bảng kê thiết
bị kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực kinh doanh thuốc lá.
Điều 28. Thẩm quyền, trình tự thủ tục cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc
lá
1. Thẩm quyền
cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá:
a) Bộ Công
Thương cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá;
b) Sở Công
Thương cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá;
c) Phòng Công
Thương hoặc Phòng Kinh tế (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh - sau đây gọi chung là Phòng Công Thương)
cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.
2. Trình tự thủ
tục cấp Giấp phép mua bán sản phẩm thuốc lá:
a) Thương nhân
mua bán sản phẩm thuốc lá đề nghị cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá lập
02 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này, 01 bộ gửi cơ quan có
thẩm quyền cấp phép, thương nhân lưu 01 bộ;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan
cấp phép xem xét và cấp giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá. Trường hợp thương
nhân không đáp ứng được điều kiện theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp phép
sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp
chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
của thương nhân, cơ quan cấp phép có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ.
3. Lập và lưu
giữ Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá:
a) Giấy phép
phân phối sản phẩm thuốc lá được làm thành nhiều bản: 02 bản lưu tại cơ quan
cấp phép; 01 bản gửi doanh nghiệp được cấp giấy phép; 01 bản gửi Cục Quản lý
thị trường; gửi mỗi Sở Công Thương có tên trong giấy phép (địa bàn kinh doanh)
và nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính 01 bản; gửi mỗi Nhà cung cấp sản phẩm
thuốc lá hoặc doanh nghiệp phân phối sản phẩm thuốc lá khác có tên trong giấy
phép (bán sản phẩm cho doanh nghiệp) 01 bản;
b) Giấy phép bán
buôn sản phẩm thuốc lá được làm thành nhiều bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp
phép; 01 bản gửi doanh nghiệp được cấp giấy phép; 01 bản gửi Bộ Công Thương; 01
bản gửi Chi cục Quản lý thị trường; gửi mỗi Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc
doanh nghiệp phân phối sản phẩm thuốc lá có tên trong giấy phép (bán sản phẩm
cho doanh nghiệp) 01 bản;
c) Giấy phép bán
lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) sản phẩm thuốc lá được làm thành nhiều bản: 02 bản lưu
tại cơ quan cấp phép; 01 bản gửi thương nhân được cấp giấy phép; 01 bản gửi Sở
Công Thương; 01 bản gửi Chi cục Quản lý thị trường; gửi mỗi tổ chức, cá nhân
sản xuất thuốc lá hoặc doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá khác có tên
trong giấy phép (bán sản phẩm cho thương nhân) 01 bản.
4. Giấy phép
phân phối sản phẩm thuốc lá, Giấp phép bán buôn sản phẩm thuốc lá, Giấy phép
bán lẻ sản phẩm thuốc lá có thời hạn 05 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của
giấy phép 30 ngày, thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá nộp hồ sơ xin cấp lại
giấy phép trong trường hợp tiếp tục kinh doanh. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp lại
được quy định tại Điều 39 của Nghị định này.
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân được cấp Giấy phép mua bán sản
phẩm thuốc lá
Ngoài các quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, thương nhân được cấp Giấy phép mua bán
sản phẩm thuốc lá còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Mua sản phẩm
thuốc lá có nguồn gốc hợp pháp.
2. Tổ chức lưu
thông, tiêu thụ sản phẩm thuốc lá trên thị trường theo Giấy phép mua bán sản
phẩm thuốc lá được cấp.
3. Thương nhân
phân phối, thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá chỉ được bán sản phẩm thuốc
lá cho các thương nhân có Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá thuộc hệ thống
phân phối của mình trong phạm vi địa bàn được cấp phép.
4. Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm thuốc lá từ
các Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá
khác để bán cho các thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá hoặc trực tiếp tổ
chức bán lẻ sản phẩm thuốc lá tại các điểm bán lẻ trực thuộc của thương nhân
nơi thương nhân đặt trụ sở chính và tại các điểm bán lẻ trực thuộc của thương
nhân trên phạm vi địa bàn được cấp phép.
5. Thương nhân
bán buôn sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm thuốc lá từ Nhà cung cấp sản phẩm
thuốc lá hoặc của thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương
nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá hoặc trực tiếp tổ chức bán lẻ sản phẩm thuốc lá
tại các điểm bán lẻ trực thuộc của thương nhân trên phạm vi địa bàn tỉnh.
6. Các địa điểm
bán lẻ của thương nhân phân phối, thương nhân bán buôn phải phù hợp với Quy
hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và có diện tích như đối với điểm bán lẻ của thương nhân bán lẻ sản phẩm
thuốc lá.
7. Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm thuốc lá từ
thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán tại các địa điểm được cấp phép.
8. Thương nhân
mua bán sản phẩm thuốc lá phải niêm yết bản sao hợp lệ Giấy phép mua bán sản
phẩm thuốc lá đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tại trụ sở chính, chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của thương nhân.
9. Mỗi thương
nhân chỉ được cấp một loại Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá. Thương nhân
được cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá phải nộp phí và lệ phí theo quy
định của Bộ Tài chính.
10. Báo cáo định
kỳ tình hình kinh doanh theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền đã cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá cho thương nhân theo đúng quy
định của pháp luật.
Điều 30. Xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm thuốc lá nhằm mục đích thương mại
1. Việc nhập
khẩu sản phẩm thuốc lá nhằm mục đích thương mại phải tuân thủ các nguyên tắc
sau:
a) Thực hiện
thương mại nhà nước trong nhập khẩu sản phẩm thuốc lá;
b) Sản phẩm
thuốc lá nhập khẩu phải được dán tem thuốc lá nhập khẩu do Bộ Tài chính phát
hành;
c) Sản phẩm
thuốc lá nhập khẩu phải tuân thủ các yêu cầu quản lý được quy định tại Nghị
định này và quy định của pháp luật có liên quan như đối với sản phẩm thuốc lá
sản xuất trong nước.
2. Bộ Công
Thương chỉ định doanh nghiệp thực hiện thương mại Nhà nước nhập khẩu đối với
sản phẩm thuốc lá.
3. Xuất khẩu sản
phẩm thuốc lá phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
a) Thương nhân
được cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép phân phối sản phẩm
thuốc lá hoặc Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá được xuất khẩu sản phẩm
thuốc lá có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của Nghị định này và các quy định
của pháp luật khác có liên quan;
Trường hợp
thương nhân nhận ủy thác xuất khẩu sản phẩm thuốc lá có nguồn gốc hợp pháp từ
thương nhân có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép phân phối
sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá thì thương nhân
nhận ủy thác xuất khẩu phải có một trong ba loại giấy phép trên.
b) Đối với
thương nhân có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, số lượng sản phẩm thuốc lá
xuất khẩu không bị trừ vào hạn mức sản xuất sản phẩm thuốc lá để tiêu thụ trong
nước.
4. Việc tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá thực
hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Bộ Công Thương.
5. Bộ Công
Thương hướng dẫn cụ thể cơ chế quản lý thương mại nhà nước đối với sản phẩm
thuốc lá nhập khẩu.
Điều 31. Nhập khẩu thuốc lá nhằm mục đích phi thương mại
1. Cá nhân nhập
cảnh vào lãnh thổ Việt Nam mang theo thuốc lá không vượt quá mức tiêu chuẩn
hành lý cho phép theo quy định của Chính phủ.
2. Các cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế tại Việt Nam, nếu có nhu
cầu được phép nhập khẩu sản phẩm thuốc lá để sử dụng phải theo đúng các quy
định của pháp luật Việt Nam.
3. Doanh nghiệp
có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá nhập khẩu thuốc lá vào Việt Nam để
nghiên cứu sản xuất thử phải được phép của Bộ Công Thương. Số lượng thuốc lá
nhập khẩu để nghiên cứu sản xuất thử mỗi lần không quá 500 bao (quy về 20
điếu/bao) đối với thuốc lá điếu, 50 điếu đối với xì gà.
Điều 32. Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại
1. Thuốc lá giả, thuốc lá không đảm bảo chất lượng theo quy định đều bị
tịch thu để tiêu hủy. Thuốc lá lậu bị tịch thu và xử lý theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Các doanh
nghiệp sản xuất, mua bán thuốc lá có nghĩa vụ phối hợp với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong phòng, chống buôn lậu sản phẩm thuốc lá, kinh doanh thuốc
lá giả.
Chương 6.
QUẢN LÝ MÁY MÓC THIẾT BỊ, NGUYÊN LIỆU, GIẤY CUỐN ĐIẾU THUỐC LÁ VÀ TEM SẢN
PHẨM THUỐC LÁ
Điều 33. Quản lý máy móc thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá
1. Tổ chức, cá
nhân không có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên
liệu thuốc lá không được sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá dưới
mọi hình thức.
2. Việc nhượng
bán, xuất khẩu, tái xuất, thanh lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của
các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá thực hiện
theo các quy định pháp luật có liên quan và tuân thủ các quy định sau:
a) Doanh nghiệp
chỉ được nhượng bán máy móc thiết bị còn giá trị sử dụng cho các doanh nghiệp
có Giấy phép sản xuất thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá phù hợp
lĩnh vực sản xuất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc xuất
khẩu, tái xuất ra nước ngoài;
b) Máy móc,
thiết bị không còn giá trị sử dụng hoặc thanh lý khi đầu tư chiều sâu phải được
tiêu hủy dưới sự giám sát của Tổ giám sát tiêu hủy máy móc, thiết bị do Bộ Công
Thương thành lập.
3. Doanh nghiệp
lập hồ sơ nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất hoặc thanh lý máy móc, thiết bị cần
thanh lý và văn bản đề nghị đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản của doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ có văn bản trả lời
doanh nghiệp hoặc thành lập Tổ giám sát tiêu hủy máy móc, thiết bị trong trường
hợp thanh lý tiêu hủy thiết bị.
4. Doanh nghiệp
sau khi nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất hoặc thanh lý máy móc, thiết bị chuyên
ngành thuốc lá phải báo cáo về Bộ Công Thương kết quả thực hiện.
5. Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức kiểm
tra, phát hiện và xử lý đối với máy móc thiết bị thuốc lá không có nguồn gốc
hợp pháp hoặc không tiêu hủy theo quy định.
Điều 34. Nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá
1. Doanh nghiệp
nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Có Giấy phép
sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá;
b) Máy móc,
thiết bị chuyên ngành thuốc lá nhập khẩu phải phù hợp với năng lực sản xuất của
doanh nghiệp đã được Bộ Công Thương công bố;
c) Được sự đồng
ý chủ trương đầu tư của Bộ Công Thương (nếu có).
2. Doanh nghiệp
gửi 01 bộ hồ sơ nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá bao gồm văn
bản đồng ý chủ trương đầu tư, dự án và các văn bản phê duyệt liên quan (nếu có)
và văn bản đề nghị Bộ Công Thương cho phép nhập khẩu. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ có
văn bản trả lời doanh nghiệp, trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do.
3. Bộ Công
Thương lập và ban hành Danh mục máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá.
Điều 35. Xử lý máy móc, thiết bị sản xuất sản phẩm thuốc lá không có nguồn
gốc hợp pháp
1. Máy móc,
thiết bị chuyên ngành thuốc lá bị coi là bất hợp pháp trong các trường hợp:
a) Nhập khẩu
trước thời điểm ban hành Chỉ thị 13/1999/CT-TTg ngày 12 tháng 5 năm 1999 của
Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh sắp xếp sản xuất, kinh doanh ngành thuốc
lá không có các giấy tờ thủ tục nhập khẩu hợp lệ;
b) Nhập khẩu sau
thời điểm ban hành Chỉ thị 13/1999/CT-TTg nhưng không có các giấy tờ thủ tục
nhập khẩu hợp lệ và văn bản đồng ý của Bộ Công Thương (hoặc Bộ Công nghiệp
trước đây).
2. Máy móc,
thiết bị chuyên ngành thuốc lá không có nguồn gốc hợp pháp sẽ bị tịch thu và xử
lý theo quy định của pháp luật. Việc xử lý máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc
lá bị tịch thu được thực hiện theo quy định hiện hành, chỉ được phép bán lại
cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép chế
biến nguyên liệu thuốc lá phù hợp với lĩnh vực sản xuất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp phép hoặc tiêu hủy.
3. Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra, phát
hiện và xử lý đối với những máy móc, thiết bị sản xuất sản phẩm thuốc lá không
có nguồn gốc hợp pháp.
Điều 36. Quản lý nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá
1. Nguyên liệu
thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công
Thương.
2. Doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất tiêu thụ
trong nước, sản xuất xuất khẩu, gia công xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Có Giấy phép
sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá;
b) Nguyên liệu
thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá nhập khẩu phải phù hợp với sản lượng sản xuất
của doanh nghiệp (đối với trường hợp sản xuất tiêu thụ trong nước);
c) Có hợp đồng
sản xuất xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá hoặc nguyên liệu
thuốc lá (đối với trường hợp sản xuất xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu);
d) Được sự đồng
ý của Bộ Công Thương.
3. Nhập khẩu
nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá
tiêu thụ trong nước:
a) Trước ngày 15
tháng 11 hàng năm, các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, doanh nghiệp
chế biến sợi thuốc lá phải gửi đăng ký báo cáo nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu
thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong
nước và chế biến sợi thuốc lá của năm sau về Bộ Công Thương;
Báo cáo nêu rõ
tình hình sản xuất kinh doanh, sản lượng sản xuất, tình hình nhập khẩu nguyên
liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá của năm báo cáo và dự kiến sản lượng sản
xuất, nhu cầu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá của năm sau.
b) Căn cứ sản
lượng sản xuất, báo cáo của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, doanh
nghiệp chế biến sợi thuốc lá và khả năng đáp ứng nguyên liệu trong nước, tổng
hạn ngạch thuế quan mặt hàng nguyên liệu thuốc lá, Bộ Công Thương sẽ có văn bản
thông báo chỉ tiêu nhập khẩu đến các doanh nghiệp và cơ quan có liên quan trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm;
c) Tổng hạn
ngạch thuế quan mặt hàng nguyên liệu thuốc lá và chỉ tiêu phân bổ nhập khẩu cho
từng doanh nghiệp sẽ được công khai trên trang tin điện tử của Bộ Công Thương;
d) Nguyên liệu thuốc
lá, giấy cuốn điếu thuốc lá nhập khẩu chỉ được sử dụng để sản xuất sản phẩm
thuốc lá, sợi thuốc lá theo đúng mục đích đã đăng ký, không được bán và tiêu
thụ trên thị trường.
4. Nhập khẩu
nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá
xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá:
a) Chỉ các doanh
nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mới được phép nhập khẩu nguyên
liệu thuốc lá, giấy cuốn thuốc lá điếu để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu
hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá;
b) Doanh nghiệp
gửi hợp đồng sản xuất xuất khẩu hoặc hợp đồng gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc
lá và văn bản đề nghị nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá
đến Bộ Công Thương. Trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, năng lực sản xuất của
doanh nghiệp và hồ sơ liên quan, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ và văn bản của doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ có văn bản thông báo kế hoạch
nhập khẩu đến các doanh nghiệp và cơ quan có liên quan.
5. Nhập khẩu
nguyên liệu thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công
chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu:
a) Chỉ các doanh
nghiệp có Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá mới được phép nhập khẩu
nguyên liệu thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công
chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu;
b) Doanh nghiệp
gửi hợp đồng chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc hợp đồng gia công
xuất khẩu và văn bản đề nghị đến Bộ Công Thương. Trên cơ sở đề nghị của doanh
nghiệp, năng lực sản xuất và hồ sơ liên quan, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ và văn bản của doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ có văn bản chấp
thuận hoặc không chấp thuận cho doanh nghiệp thực hiện hợp đồng.
6. Bộ Công Thương ban hành mẫu biểu đăng ký nhu cầu giấy cuốn điếu thuốc
lá, sợi thuốc lá và nguyên liệu lá thuốc lá.
Điều 37. Tem sản phẩm thuốc lá
1. Sản phẩm
thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước phải dán tem trên bao gói theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
2. Sản phẩm
thuốc lá sản xuất để xuất khẩu, chào hàng, triển lãm ở nước ngoài không phải
dán tem theo quy định của Việt Nam.
3. Tem sản phẩm
thuốc lá sản xuất để tiêu thụ tại Việt Nam chỉ được cấp cho doanh nghiệp có
Giấy phép sản xuất thuốc lá. Số lượng tem cấp cho doanh nghiệp hàng năm không
được vượt quá sản lượng được phép sản xuất.
4. Sản phẩm
thuốc lá nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải được dán tem nhập khẩu trên
bao gói.
5. Bộ Tài chính
in, phát hành và tổ chức cấp tem cho doanh nghiệp theo đúng quy định.
Chương 7.
CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ TRỒNG CÂY
THUỐC LÁ, GIẤY PHÉP MUA BÁN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ, GIẤY PHÉP CHẾ BIẾN NGUYÊN
LIỆU THUỐC LÁ, GIẤY PHÉP SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC LÁ, GIẤY PHÉP MUA BÁN SẢN PHẨM
THUỐC LÁ
Điều 38. Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây
thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên
liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm
thuốc lá
1. Trường hợp có
thay đổi các nội dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc
lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu
thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm
thuốc lá, tổ chức, cá nhân phải lập 01 bộ hồ sơ gửi về cơ quan cấp phép.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề
nghị sửa đổi, bổ sung;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên
liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản
phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá đã được cấp;
c) Các tài liệu
chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung.
3. Trình tự, thủ
tục cấp bổ sung, sửa đổi giấy phép, giấy chứng nhận:
a) Tổ chức, cá
nhân kinh doanh thuốc lá nộp 01 bộ hồ sơ xin đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng
nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu
thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm
thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem
xét và cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc
lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu
thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm
thuốc lá. Trường hợp tổ chức, cá nhân không đáp ứng được điều kiện theo quy
định cơ quan có thẩm quyền cấp phép sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và
nêu rõ lý do.
Điều 39. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá,
Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc
lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá
1. Trường hợp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán
nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản
xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá đã được cấp hết
thời hạn hiệu lực. Trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, tổ chức,
cá nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép trong trường hợp tiếp tục kinh
doanh. Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp lại như đối với trường hợp cấp
mới.
2. Trường hợp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên
liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản
phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá bị mất, bị tiêu hủy toàn bộ
hoặc một phần, bị rách, nát hoặc bị cháy, tổ chức, cá nhân được cấp phép phải
lập, nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại, bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị cấp lại;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên
liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản
phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá đã được cấp (nếu có).
3. Trình tự, thủ
tục cấp lại giấy phép:
a) Tổ chức, cá
nhân kinh doanh nộp hồ sơ xin đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu
tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến
nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán
sản phẩm thuốc lá cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem
xét và cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy
phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá,
Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không đáp ứng được điều kiện theo quy định cơ quan
có thẩm quyền cấp phép sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do.
Chương 8.
PHÍ, LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 40. Phí, lệ phí cấp phép
Tổ chức, cá nhân
kinh doanh thuốc lá được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây
thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên
liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm
thuốc lá phải nộp phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 41. Chế độ báo cáo
1. Sở Công
Thương có trách nhiệm báo cáo về Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy
phép bán buôn sản phẩm thuốc lá, Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá và kinh
doanh sản phẩm thuốc lá của thương nhân trên địa bàn.
2. Phòng Công
Thương có trách nhiệm báo cáo về Sở Công Thương tình hình kinh doanh, cấp Giấy
phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá của thương nhân trên địa bàn.
3. Nhà cung cấp
sản phẩm thuốc lá phải gửi báo cáo thống kê sản lượng, loại sản phẩm thuốc lá
sản xuất, kinh doanh (theo hệ thống phân phối, bán buôn, bán lẻ) của đơn vị
mình về cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép và về Sở Công Thương nơi thương
nhân đặt trụ sở chính.
4. Thương nhân
kinh doanh phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá báo cáo tình hình kinh
doanh về cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép và về cơ quan Công Thương nơi
thương nhân đặt trụ sở chính.
5. Thương nhân
đầu tư trồng nguyên liệu thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá, kinh doanh phân
phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá báo cáo tình hình kinh doanh về cơ
quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép và về cơ quan Công Thương nơi thương nhân
đặt trụ sở chính.
6. Doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm thuốc lá phải báo cáo về Bộ Công Thương và Bộ Tài chính tình
hình sản xuất kinh doanh thuốc lá bao gồm: Sản lượng sản xuất, sản lượng xuất
khẩu, sản lượng nhập khẩu, sản lượng tiêu thụ, giá bán, số thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng phải nộp theo từng nhãn sản phẩm.
7. Doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá phải báo cáo về Bộ
Công Thương tình hình nhập khẩu và sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc
lá, nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá nhập khẩu trong kỳ, tình hình
sản xuất kinh doanh chế biến nguyên liệu thuốc lá.
8. Bộ Công
Thương hướng dẫn cụ thể chế độ, biểu mẫu báo cáo cho Sở Công Thương, Phòng Công
Thương, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá,
mua bán nguyên liệu thuốc lá, đầu tư nguyên liệu thuốc lá, các Nhà cung cấp sản
phẩm thuốc lá, các thương nhân phân phối, bán buôn và bán lẻ sản phẩm thuốc lá.
Chương 9.
VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 42. Các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc lá
1. Sản xuất, mua
bán sản phẩm, mua bán nguyên liệu thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá không
có giấy phép; đầu tư trồng cây thuốc lá không có giấy chứng nhận đủ điều kiện.
2. Sản xuất, mua
bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển sản phẩm thuốc lá nhập lậu (trừ trường hợp
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tái xuất), thuốc lá giả, các sản
phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu không được bảo hộ tại Việt Nam, không đảm bảo chất
lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc lá, kém phẩm chất hoặc đã hết
hạn sử dụng, ghi nhãn trên bao bì không đúng quy định, không dán tem theo quy
định của pháp luật.
3. Sử dụng,
thanh, lý, nhập khẩu, xuất khẩu, tái xuất, nhượng bán máy móc, thiết bị chuyên
ngành thuốc lá không theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật.
4. Sản xuất sản
phẩm thuốc lá vượt sản lượng cho phép sản xuất.
5. Không thực
hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh đối với sản phẩm thuốc lá, phòng,
chống tác hại của thuốc lá.
6. Mua bán,
chuyển nhượng tem sản phẩm thuốc lá.
7. Mua bán,
chuyển nhượng trái phép giấy cuốn điếu thuốc lá.
8. Bán thuốc lá
tại khu vực công sở, trường học, bệnh viện, rạp chiếu phim, nhà biểu diễn văn
hóa nghệ thuật, nhà thi đấu thể thao và tại các nơi công cộng khác theo quy
định của pháp luật.
9. Các hành vi
vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá,
Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc
lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá
1. Tổ chức, cá
nhân sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư
trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến
nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán
sản phẩm thuốc lá trong trường hợp vi phạm điều kiện về đầu tư, kinh doanh, chế
biến nguyên liệu thuốc lá; sản xuất, mua bán thuốc lá và vi phạm khác theo quy
định của pháp luật.
2. Trong thời
hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây
thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên
liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm
thuốc lá nếu không đi vào hoạt động sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc giấy
phép.
Điều 44. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc lá tùy theo
tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Chương 10.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 45. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
1. Trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy
phạm pháp luật về kinh doanh thuốc lá.
2. Hướng dẫn mẫu đơn đề nghị, mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng
cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên
liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm
thuốc lá; hướng dẫn chế độ, biểu mẫu báo cáo; Danh mục thiết bị chuyên ngành
thuốc lá.
3. Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng Đề án tổ chức sắp xếp
ngành thuốc lá; quản lý việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể các
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, chế biến nguyên liệu và phụ liệu thuốc
lá theo đúng các quy định của pháp luật.
4. Thực hiện
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với ngành thuốc lá trong đầu tư xây dựng theo
các quy định của pháp luật và của Nghị định này.
5. Xây dựng và
ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên liệu thuốc lá; hướng dẫn và
kiểm tra tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng thuốc lá.
6. Tổ chức quản
lý chuyên ngành, quản lý nhập khẩu máy móc thiết bị sản xuất thuốc lá, nguyên
liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá.
7. Quy định sản
lượng sản xuất sản phẩm thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc
lá trong từng thời kỳ.
8. Trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét cho phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước
ngoài tiêu thụ tại Việt Nam.
9. Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý thương mại nhà nước
trong nhập khẩu sản phẩm thuốc lá và việc tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái
nhập sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá.
10. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức kiểm tra, phát hiện và
xử lý đối với máy móc thiết bị thuốc lá không có nguồn gốc hợp pháp hoặc không
tiêu hủy theo quy định.
11. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng của nhà nước tổ chức kiểm tra, xử lý đối với
tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm thuốc lá vi phạm Nghị định này.
12. Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm trong
kinh doanh thuốc lá.
Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Tổ chức in,
phát hành và cấp tem cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này và các
quy định hiện hành.
2. Hướng dẫn
việc trích lập và sử dụng Quỹ trồng và chế biến nguyên liệu thuốc lá.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan ban hành
quy định về thu phí và lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây
thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên
liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm
thuốc lá.
Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Hướng dẫn việc đăng ký công bố Tiêu chuẩn cơ sở, Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về thuốc lá điếu.
2. Phối hợp với
Bộ Công Thương trong thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống tác hại của thuốc lá trong hoạt động kinh doanh thuốc lá.
Điều 48. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh thuốc lá, tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện Nghị định này.
Điều 49. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với ngành thuốc lá và giải quyết những vấn đề
thuộc thẩm quyền trên địa bàn quản lý.
2. Tham gia phối
hợp với Bộ Công Thương thực hiện chủ trương sắp xếp các doanh nghiệp thuốc lá
trên địa bàn quản lý.
3. Kiểm tra việc sản xuất, tiêu thụ nguyên liệu thuốc lá, lưu thông sản
phẩm thuốc lá trên địa bàn quản lý.
Chương 11.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá
nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất
sản phẩm thuốc lá, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá theo quy định của
Nghị định 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và
kinh doanh thuốc lá mà vẫn còn thời hạn thì không phải xin cấp lại giấy chứng
nhận hoặc giấy phép. Hết thời hạn trong giấy chứng nhận hoặc giấy phép phải làm
thủ tục xin cấp phép theo các quy định tại Nghị định này.
2. Đối với tổ
chức, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc
lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu
thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm
thuốc lá phải làm thủ tục cấp phép theo các quy định tại Nghị định này.
Điều 51. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2013.
2. Bãi bỏ Nghị
định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và
kinh doanh thuốc lá kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 52. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công
Thương phối hợp các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (3b). |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
No comments:
Post a Comment