Thủ tục Khai thác rừng tự nhiên phục vụ nhu cầu thiết yếu tại chỗ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (Điều 5 TT 21)



Thủ tục
Thủ tục Khai thác rừng tự nhiên phục vụ nhu cầu thiết yếu tại chỗ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (Điều 5 TT 21)
Trình tự thực hiện
a) Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có nhu cầu xác định khối lượng gỗ rừng tự nhiên cần khai thác (tối đa không quá 10 m3 gỗ tròn/hộ), đánh số thứ tự, lập bảng kê cây khai thác,sau đó gửi bảng kê về Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã). Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp khối lượng khai thác gỗ rừng tự nhiên toàn xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trước ngày 31/12 hàng năm.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản trình của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép khai thác cho từng chủ rừng và gửi kết quả về Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp không cấp phép phải gửi văn bản nêu rõ lý do.
c) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả cấp phép hoặc văn bản không cấp phép khai thác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo và giao giấy phép khai thác gỗ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng để thực hiện.
Cách thức thực hiện
Nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã
Thành phần, số lượng hồ sơ
* Thành phần hồ sơ:
Mẫu Bảng kê lâm sản khai thác theo Phụ lục 2 (Thông tư số 21 /2016/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
* Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
Mẫu đơn, Mẫu tờ khai
Mẫu bảng kê lâm sản khai thác theo Phụ lục 2 Thông tư số 21 /2016/TT-BNNPTNT ngày 28/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
Thời gian giải quyết
Không quy định
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Tổ chức, cá nhân.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
UBND cấp xã.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
Giấy phép khai thác gỗ
Lệ phí
Không quy định
Yêu cầu, điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)
a) Rừng do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng được Nhà nước giao, cho thuê.
b) Rừng Nhà nước chưa giao, cho thuê phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và đạt các tiêu chí sau:
Rừng lá rộng thường xanh phải có trữ lượng trên 120m3/ha;
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa phải có trữ lượng gỗ trên 70 m3/ha và có ít nhất 10 cây/ha đạt đường kính D1,3m từ 30 cm trở lên.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Thông tư số 21/2016/TT-BNNPTNT ngày 28/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về khai thác chính và tận dụng, tận thu lâm sản
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng

No comments:

Post a Comment