Thủ tục
|
Đăng ký lại kết hôn có yếu tố nước ngoài (QĐ 1191)
|
Trình tự thực hiện
|
- Người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn nộp hồ sơ tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của:
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn trước đây.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên (đối với trường hợp việc
kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã)
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở hiện nay của Sở Tư
pháp (đối với trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Sở Tư pháp).
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ,
xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất
trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp
nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn
thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường
hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng
dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi
rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ
sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ
chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do
từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ,
Phòng Tư pháp kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Trường hợp việc đăng ký kết hôn trước đây thực hiện tại Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp thì Phòng Tư pháp có văn bản đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp xã/Sở Tư pháp nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh
về việc lưu giữ sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị, Sở Tư pháp/Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành kiểm tra, xác minh và trả
lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Sau khi kiểm tra, xác minh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác,
đúng quy định pháp luật, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải
quyết thì ký 02 Giấy chứng nhận kết hôn cấp cho người có yêu cầu.
- Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên
nam, nữ; công chức làm công tác hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết
hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy
chứng nhận kết hôn.
* Lưu ý:
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ
gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không
được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất
trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với
bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ
đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
- Trường hợp pháp luật quy định xuất trình giấy tờ khi đăng ký
hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ xuất trình, đối
chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất trình, không được
yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Người tiếp nhận có
thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của giấy tờ xuất
trình để lưu hồ sơ.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công
chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải
được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng
Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định
của pháp luật.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng
ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng
ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
|
Cách thức thực hiện
|
Người có yêu cầu đăng
ký lại kết hôn phải trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền (bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản
ủy quyền của bên còn lại).
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
1. Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất
trình: Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các
giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp,
còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của cả hai bên có yêu cầu đăng
ký lại kết hôn.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký lại
kết hôn theo mẫu;
- Bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn
thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội
dung đăng ký kết hôn.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
Mẫu đơn, Mẫu tờ khai
|
- Tờ khai đăng ký lại kết hôn (ban hành kèm theo Thông tư số
15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch ).
|
Thời gian giải quyết
|
05 ngày làm việc.
Trường hợp phải có văn bản xác minh thì thời hạn giải quyết
không quá 13 ngày làm việc (không tính thời gian gửi văn bản yêu cầu xác minh
và thời gian gửi văn bản trả lời kết quả xác minh qua hệ thống bưu chính).
|
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
|
Cá nhân
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
|
- Cơ quan có thẩm
quyền quyết định:
+ Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi đã đăng ký kết hôn trước đây.
+ Trường hợp việc kết
hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc đăng ký lại do
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
+ Trường hợp việc kết
hôn trước đây được đăng ký tại Sở Tư pháp thì việc đăng ký lại do Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực hiện.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
- Cơ quan phối hợp: Ủy
ban nhân dân cấp xã/Sở Tư pháp nơi đăng ký kết hôn trước đây.
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
|
Giấy chứng nhận kết hôn |
Lệ phí
|
- 1.200.000 đồng.
Miễn lệ phí đối với các
trường hợp đăng ký cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc
hộ nghèo; người khuyết tật.
|
Yêu cầu, điều kiện để
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)
|
- Việc kết hôn đã được
đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ
đăng ký kết hôn và bản chính Giấy chứng nhận kết hôn đều bị mất.
- Cả hai bên yêu cầu
đăng ký kết hôn còn sống vào thời điểm yêu cầu đăng ký lại kết hôn.
|
Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính
|
- Luật hôn nhân và gia đình;
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Nghị quyết số 39/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh
Khánh Hòa về việc quy định mức thu, nộp, quản lý lệ phí hộ tịch lệ phí đăng
ký cư trú và lệ phí cấp chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Quyết định số 1191/QĐ-UBND ngày 27/04/2017 của UBND tỉnh Khánh
Hòa về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Khánh
Hoà.
|
Đăng ký lại kết hôn có yếu tố nước ngoài (QĐ 1191)
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment