Thủ tục
|
Thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc (QĐ 1191)
|
Trình tự thực hiện
|
- Người có yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác
định lại dân tộc nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc
nơi cư trú của người nước ngoài (đối với trường hợp cải chính, bổ sung hộ
tịch của người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam).
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây (đối
với trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc cho
người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc
nơi cư trú của cá nhân (đối với trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch cho
công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước; xác định lại dân
tộc).
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ,
xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất
trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp
nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn
thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường
hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng
dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ
họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
Hồ sơ đăng ký hộ tịch sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà
không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận
hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó
ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc đối với việc thay đổi, cải
chính hộ tịch, xác định lại dân tộc; ngay trong ngày làm việc đối với việc bổ
sung hộ tịch, nếu thấy việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định
lại dân tộc là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp
luật có liên quan, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích
lục thay đổi/cải chính/bổ sung hộ tịch/xác định lại dân tộc tương ứng cấp cho
người có yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký thay đổi,
cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc và cùng người đi đăng ký hộ
tịch ký vào Sổ.
* Lưu ý:
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ
gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không
được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất
trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với
bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ
đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
- Trường hợp pháp luật quy định xuất trình giấy tờ khi đăng ký
hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ xuất trình, đối
chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất trình, không được
yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Người tiếp nhận có
thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của giấy tờ xuất
trình để lưu hồ sơ.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công
chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải
được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng
Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định
của pháp luật.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng
ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng
ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
|
Cách thức thực hiện
|
- Người có yêu cầu
đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc trực tiếp
thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện;
- Người thực hiện đăng
ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc có thể nộp hồ
sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua
hệ thống bưu chính.
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
1. Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất
trình
- Hộ chiếu hoặc chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và
thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung
hộ tịch, xác định lại dân tộc.
- Giấy tờ chứng minh
nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký trong trường hợp cải chính, bổ sung
hộ tịch, xác định lại dân tộc không phải tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
đăng ký hộ tịch trước đây (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện
thống nhất trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ
qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy
tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký thay
đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.
- Giấy tờ liên quan
đến việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
- Văn bản ủy quyền
được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật đối với trường hợp ủy
quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định
lại dân tộc. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng,
anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công
chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy
quyền.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
Mẫu đơn, Mẫu tờ khai
|
Tờ khai đăng ký thay
đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc (ban hành kèm theo
Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ
tịch và Công văn số 1288/HTQTCT-HT ngày 15/9/2016 của Cục Hộ tịch. Quốc tịch,
chứng thực về việc điều chỉnh một số biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Thông
tư số 15/2015/TT-BTP).
|
Thời gian giải quyết
|
- Ngay trong ngày làm việc đối với việc bổ sung hộ tịch, trường
hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong
ngày làm việc tiếp theo.
- 03 ngày làm việc đối với việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác
định lại dân tộc.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá
06 ngày làm việc.
|
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
|
Cá nhân
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
|
- Cơ quan có thẩm
quyền quyết định:
+ Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài
giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch của người nước ngoài đã đăng ký hộ
tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
+ Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây giải quyết việc thay đổi, cải chính,
bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài.
+ Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân giải quyết
việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên
cư trú trong nước; xác định lại dân tộc.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
- Cơ quan phối hợp: Không.
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
|
Trích lục thay đổi/cải
chính/bổ sung hộ tịch/xác định lại dân tộc.
|
Lệ phí
|
- 25.000 đồng.
Miễn lệ phí đối với các
trường hợp đăng ký cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc
hộ nghèo; người khuyết tật.
|
Yêu cầu, điều kiện để
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)
|
Không
|
Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính
|
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Nghị quyết số 39/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh
Khánh Hòa về việc quy định mức thu, nộp, quản lý lệ phí hộ tịch lệ phí đăng
ký cư trú và lệ phí cấp chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Công văn số 1288/HTQTCT-HT ngày 15/9/2016 của Cục Hộ tịch.
Quốc tịch, chứng thực về việc điều chỉnh một số biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm
theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP
- Quyết định số 1191/QĐ-UBND ngày 27/04/2017 của UBND tỉnh Khánh
Hòa về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Khánh
Hoà.
|
Thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc (QĐ 1191)
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment