Thủ tục
|
Thủ tục công nhận “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương (QĐ 249)
|
Trình tự thực hiện
|
- Trưởng Ban công tác
Mặt trận hoặc Trưởng thôn (tổ dân phố và tương đương) nộp hồ sơ đề nghị công
nhận khu dân cư văn hóa về Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp
huyện.
- Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả của UBND cấp huyện gửi hồ sơ cho Phòng Văn hóa-Thông tin cấp
huyện.
- Phòng Văn hóa-Thông
tin cấp huyện phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể
thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra); Sau khi có kết quả
kiểm tra, phối hợp với bộ phận Thi đua, Khen thưởng trình Chủ tịch UBND cấp
huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cho các
khu dân cư văn hóa.
Thời gian tiếp nhận và
trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong giờ hành chính trừ ngày
nghỉ, nghỉ Lễ theo quy định.
|
Cách thức thực hiện
|
Nộp trực tiếp tại Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả cuả UBND cấp huyện.
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
+ Báo cáo thành tích
xây dựng khu dân cư văn hóa của Trưởng Ban vận động cấp xã, có xác nhận của
UBND cấp xã
+ Biên bản kiểm tra
kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận khu dân cư văn hóa của Ban vận động
cấp xã hàng năm, 3 năm
+ Công văn đề nghị của
UBND cấp xã
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
Mẫu đơn, Mẫu tờ khai
|
Không
|
Thời gian giải quyết
|
05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
|
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
|
(Tổ dân phố và tương
đương) đơn vị trực tiếp dưới cấp xã.
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
|
- Cơ quan có thẩm
quyền quyết định: UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp
thực hiện TTHC: Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, bộ phận Thi đua-Khen thưởng cấp huyện.
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
|
Quyết
định hành chính và Giấy công nhận.
|
Lệ phí
|
Không
|
Yêu cầu, điều kiện để
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)
|
- Điều kiện 1:
+ Đời sống kinh tế ổn
định và từng bước phát triển:
• Thực hiện tốt cuộc
vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức
bình quân chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là
bình quân chung);
• Có phong trào xóa
nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
• Đạt tỷ lệ trên 80%
lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập
bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;
• Có nhiều hoạt động
hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học- kỹ thuật; phát
triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.
+ Có đời sống văn hóa
lành mạnh, phong phú:
• Xây dựng nhà văn
hóa, sân thể thao phù hợp với điều kiện của Tổ dân phố; có điểm sinh hoạt văn
hóa, thể thao và vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em; thu hút trên
60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng
đồng;
• Duy trì phong trào
văn hóa, thể thao, thu hút 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động
văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
• Có 80% trở lên hộ
gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang và lễ hội; nếp sống văn minh đô thị; không có hành vi truyền bá và
hành nghề mê tín dị đoan;
* Không phát sinh
người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn
hóa phẩm độc hại;
• Có 80% trở lên hộ
gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn
hóa được công nhận 3 năm liên tục trở lên;
• 100% trẻ em trong độ
tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở
lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài;
• Không có hành vi gây
lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; không có
trẻ em bị suy dinh dưỡng; 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có
thai được khám định kỳ;
• Thực hiện tốt công
tác dân số kế hoạch hoá gia đình;
• Có nhiều hoạt động
đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử,
văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức
sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
+ Môi trường cảnh quan
sạch đẹp:
• Không lấn chiếm lòng
đường, hè phố; không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy
định, không làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị;
• Nhà ở khu dân cư và
các công trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp
luật về xây dựng, kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị;
• Thường xuyên tuyên
truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh
thái; không tháo nước thải và vứt rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước;
các điểm thu gom và xử lý rác thải.
+ Chấp hành tốt đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
• Có 95% trở lên hộ
gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương;
• Hoạt động hòa giải
có hiệu quả, hầu hết những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
• Đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở;
phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn
đề bức xúc ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
• Tuyên truyền và tạo
điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động
cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây
dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ
chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở
cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
+ Có tinh thần đoàn
kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:
• Thực hiện đầy đủ các
chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước
nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách
mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
• Thực hiện tốt các
hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó
khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da
cam-dioxin và những người bất hạnh.
- Điều kiện 2:
+ Thời gian đăng ký
xây dựng khu dân cư văn hóa từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); ba
(03) năm trở lên (công nhận lại).
+ Công nhận “Tổ dân
phố văn hóa” được áp dụng với những trường hợp có đăng ký thi đua.
- Điều kiện 3: Tiêu chí và mức đạt tiêu chí danh hiệu “Tổ dân phố
văn hóa”
+ Đối với vùng đồng
bằng, đô thị:
• Tổ dân phố được công
nhận danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” khi có tổng số điểm đạt 90 điểm trở lên
(theo bảng điểm chuẩn tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quyết định số
31/2012/QĐ-UBND ngày 29/9/2012 của UBND tỉnh)
• Số trường hợp sinh
con thứ 3 trở lên so với tổng số trẻ sinh ra trong năm trên địa bàn không
vượt quá 4%, trừ các trường hợp được pháp luật cho phép.
• Tỷ lệ học sinh bỏ
học thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh.
• Không xảy ra án
nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn do người cư trú tại địa
phương gây ra.
• Số trường hợp vi
phạm các quy định của pháp luật bị cơ quan chức năng xử lý ở mức vi phạm hành
chính trở lên không vượt quá 5% tổng số dân trên địa bàn.
• Không có nạn ăn xin,
chèo kéo du khách xảy ra tại các điểm sinh hoạt văn hóa công cộng.
• Đạt tiêu chuẩn về vệ
sinh môi trường theo quy định.
+ Đối với vùng miền
núi, hải đảo:
• Tổ dân phố được công
nhận danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” khi có tổng số điểm đạt 90 điểm trở lên
(Theo bảng điểm chuẩn tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quyết định số
31/2012/QĐ-UBND ngày 29/9/2012 của UBND tỉnh)
• Số trường hợp sinh
con thứ 3 trở lên so với tổng số trẻ sinh ra trong năm trên địa bàn không
vượt quá 23%, trừ các trường hợp được pháp luật cho phép.
• Tỷ lệ học sinh bỏ
học không cao hơn mức bình quân chung của tỉnh.
• Không xảy ra án
nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn do người cư trú tại địa
phương gây ra.
• Số trường hợp vi
phạm các quy định của pháp luật bị cơ quan chức năng xử lý ở mức vi phạm hành
chính trở lên không vượt quá 10% tổng số dân trên địa bàn.
|
Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính
|
- Thông tư số
12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ
công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp
văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương;
- Quyết định số
31/2012/QĐ-UBND ngày 19/9/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định tiêu chí và
mức đạt tiêu chí danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố
văn hóa”.
- Quyết định số
07/2014/QĐ-UBND ngày 03/3/2014 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nội dung
của Quy định tiêu chí và mức đạt tiêu chí danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn
văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” ban hành kèm theo Quyết định số
31/2012/QĐ-UBND ngày 19/9/2012 của UBND tỉnh Khánh Hòa.
- Quyết định số
249/QĐ-UBND về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực
gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện.
|
Thủ tục công nhận “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương (QĐ 249)
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment