Thủ tục
|
Thủ tục giải quyết khiếu nai về bồi thường nhà nước lần đầu (QĐ
743)
|
Trình tự thực hiện
|
- Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
- Xác minh nội dung khiếu nại;
- Tổ chức đối thoại;
- Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
- Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
|
Cách thức thực hiện
|
Nộp đơn khiếu nại trực
tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính.
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
1. Thành phần hồ sơ:
- Đơn khiếu nại hoặc
bản ghi lời khiếu nại.
Trường hợp khiếu nại
được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm
khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến
nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại, Đơn khiếu nại
phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
- Tài liệu, chứng cứ
do các bên cung cấp;
- Biên bản kiểm tra,
xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
- Biên bản tổ chức đối
thoại (nếu có);
- Quyết định giải
quyết khiếu nại;
- Các tài liệu khác có
liên quan.
2. Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
|
Thời gian giải quyết
|
- Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết
khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì
thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý.
|
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
|
Cá nhân, tổ chức.
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
|
- Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
- Thủ trưởng cơ quan
thuộc UBND cấp huyện;
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
|
Quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu.
|
Lệ phí
|
Không
|
Mẫu đơn, Mẫu tờ khai
|
Không
|
Yêu cầu, điều kiện để
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)
|
Có căn cứ cho rằng
quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi
thường, người có thẩm quyền trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách
nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính là trái pháp luật, xâm phạm
trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
1. Thời hiệu khiếu
nại:
- Thời hiệu khiếu nại
việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản
lý hành chính là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết
được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
- Trường hợp người
khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau,
thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại
khách quan khác mà có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian
có trở ngại đó không tính vào thời hiệu.
2. Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định
từ Điều 8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
- Khiếu nại việc thụ
lý hồ sơ yêu cầu bồi thường (Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ
lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi
thường đã đầy đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách
nhiệm bồi thường không thụ lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu
nại hoặc không hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền
giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi
thường không đầy đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu
cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu
nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời
gian thực hiện khiếu nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu
cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
(sau đây gọi tắt là Luật TNBTCNN).
- Khiếu nại việc cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách
nhiệm bồi thường không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường
theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3
năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật TNBTCNN (sau đây gọi tắt là Nghị định số 16/2010/NĐ-CP);
(2) Người được Thủ
trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải
quyết bồi thường không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
- Khiếu nại chi trả
chi phí định giá, giám định lại (Điều 10):
Trường hợp có căn cứ
theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có quyền
khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá, giám
định lại.
+ Khiếu nại việc thực
hiện thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt
hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực
hiện thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt
hại được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong
những người được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản
3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
- Khiếu nại việc thực
hiện thủ tục trả lại tài sản (Điều 12):
Khiếu nại việc thực
hiện thủ tục trả lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị
hủy bỏ mà cơ quan đã ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản
cho người bị thiệt hại về việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều
11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả
lại cho người bị thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm
khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khiếu nại việc chi
trả tiền bồi thường (Điều 13):
Khiếu nại việc chi trả
tiền bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính
cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền
bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách
nhiệm bồi thường không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về
hình thức, phương thức chi trả.
- Khiếu nại việc xem
xét trách nhiệm hoàn trả (Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét
trách nhiệm hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội
đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại
khoản 2 Điều 13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm
việc của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy
định tại Điều 15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả
xác định mức hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt
hại, mức độ lỗi và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách
nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại
Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành
công vụ có trách nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
|
Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính
|
- Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước năm 2009;
- Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN;
- Thông tư liên tịch
số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp, Thanh
tra Chính phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi
thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
- Luật Khiếu nại năm
2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
- Quyết định số 743/QĐ-UBND ngày 22/03/2017 của UBND tỉnh Khánh
Hòa về việc công bố thủ tục hành chính lĩnh vực bồi thường nhà nước trong
hoạt động quản lý hành chính nhà nước của cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Khánh Hoà
|
Thủ tục giải quyết khiếu nai về bồi thường nhà nước lần đầu (QĐ 743)
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment