Thủ tục
|
Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường (QĐ 743)
|
Trình tự thực hiện
|
- Đại diện của cơ quan,
tổ chức, cá nhân yêu cầu xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành
công vụ;
- Người bị thiệt hại
gửi đơn (kèm hồ sơ) yêu cầu bồi thường tại thuộc Văn phòng UBND cấp huyện;
- Cơ quan có thẩm
quyền thụ lý giải quyết;
- Cơ quan có trách
nhiệm bồi thường xác minh thiệt hại;
- Cơ quan có trách
nhiệm bồi thường thương lượng việc bồi thường;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường ra quyết định giải quyết bồi
thường.
|
Cách thức thực hiện
|
Nộp trực tiếp tại trụ
sở cơ quan hành chính huyện hoặc qua hệ thống bưu chính
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
1. Thành phần hồ sơ:
- Đơn yêu cầu bồi
thường theo Mẫu 01 a và 01b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2015 thay thế Thông tư liên
tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tư
pháp, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính);
- Bản sao văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi
hành công vụ (là một trong các văn bản sau đây):
+ Quyết định thu hồi,
hủy bỏ, thay thế, sửa đổi quyết định hành chính do quyết định đó được ban
hành trái pháp luật;
+ Quyết định giải
quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu
nại;
+ Kết luận nội dung tố
cáo của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố cáo;
+ Kết luận thanh tra
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về thanh tra;
+ Bản án, quyết định
của Tòa án về giải quyết vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật;
+ Bản án, quyết định
của Tòa án về việc giải quyết vụ án dân sự đã có hiệu lực pháp luật tuyên hủy
quyết định hành chính;
+ Bản án, quyết định
của Tòa án về việc giải quyết vụ án hình sự xác định người thi hành công vụ
có hành vi phạm tội trong khi thi hành công vụ mà tại Bản án, quyết định đó
chưa xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội của người
thi hành công vụ gây ra trong khi thi hành công vụ.
- Giấy ủy quyền yêu
cầu bồi thường hợp pháp, trong trường hợp người yêu cầu bồi thường là người
đại diện theo ủy quyền của người bị thiệt hại.
- Tài liệu, chứng cứ
kèm theo (nếu có).
Trường hợp người bị
thiệt hại trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm
bồi thường thì gửi bản photocopy văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và bản photocopy
giấy ủy quyền, đồng thời mang theo bản chính để đối chiếu.
Trường hợp người bị
thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường
thông qua đường bưu điện thì gửi bản sao có chứng thực văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành
công vụ và bản sao có chứng thực giấy ủy quyền.
Trường hợp người bị
thiệt hại chết mà người thừa kế của người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi
thường thì ngoài các tài liệu trên, hồ sơ yêu cầu bồi thường còn phải có các
tài liệu sau đây:
- Di chúc của người bị
thiệt hại hoặc văn bản hợp pháp khác chứng minh quyền thừa kế của người yêu
cầu bồi thường;
- Văn bản ủy quyền hợp
pháp về việc cử một người trong những người thừa kế hoặc cử người khác không
phải là người thừa kế làm người đại diện cho những người thừa kế của người bị
thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường, trong trường hợp người bị thiệt
hại có nhiều người thừa kế;
- Chứng minh thư nhân
dân và các loại giấy tờ chứng minh quan hệ của họ đối với người bị thiệt hại
như: hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của người yêu
cầu bồi thường... hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị thiệt
hại cư trú hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người bị thiệt hại làm việc
xác nhận người bị thiệt hại là thân nhân của người yêu cầu bồi thường.
Trường hợp người bị
thiệt hại trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan, có trách nhiệm
bồi thường thì gửi bản photocopy các giấy tờ này, đồng thời mang theo bản
chính để đối chiếu.
Trường hợp người bị
thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường
thông qua đường bưu điện thì gửi bản sao có chứng thực các giấy tờ này.
2. Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
|
Thời gian giải quyết
|
- Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ hợp lệ;
- Xác minh thiệt hại: trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý
đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc
phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể kéo
dài nhưng không quá 40 ngày;
- Thương lượng bồi thường: trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người đại diện phải tiến hành
thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương lượng là
30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc có
nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng
không quá 45 ngày;
- Quyết định giải quyết bồi thường: Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra
quyết định giải quyết bồi thường.
|
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
|
Cá nhân, tổ chức.
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
|
Cơ quan có trách nhiệm
bồi thường.
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
|
Quyết định hành chính.
|
Lệ phí
|
Không
|
Mẫu đơn, Mẫu tờ khai
|
Đơn yêu cầu bồi thường (Mẫu 01a hoặc 01b Ban hành kèm theo Thông
tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2015 thay thế
Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 của
liên Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính).
|
Yêu cầu, điều kiện để
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)
|
- Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi
của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
+ Hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc phạm
vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 13 của Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước;
+ Có thiệt hại thực tế xảy ra;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành
vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
- Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra hoàn toàn
do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành công vụ và người bị
thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại tương
ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
|
Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính
|
- Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số
16/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
TNBTCNN.
- Thông tư 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2015
của liên Bộ Tư pháp, Tài chính, Thanh tra Chính phủ thay thế Thông tư liên
tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng dẫn thực
hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính.
- Quyết định số 743/QĐ-UBND ngày 22/03/2017 của UBND tỉnh Khánh
Hòa về việc công bố thủ tục hành chính lĩnh vực bồi thường nhà nước trong
hoạt động quản lý hành chính nhà nước của cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Khánh Hoà
|
Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường (QĐ 743)
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment