Thủ tục
|
Cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại (Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT)
|
Trình tự thực hiện
|
1. Cá nhân, hộ gia
đình hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trang trại sản xuất.
Đối với cơ sở sản xuất
nằm trên địa bàn nhiều xã thì cá nhân, hộ gia đình tự quyết trong việc lựa
chọn Ủy ban nhân dân cấp xã nào nộp hồ sơ cho thuận tiện nhất. Trường hợp cấp
đổi, chủ trang trại nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã thực hiện cấp
Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
2. Ủy ban nhân dân cấp
xã tiếp nhận hồ sơ khi có đủ giấy tờ và phải được điền đầy đủ thông tin vào
Đơn đề nghị cấp, cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Sau khi tiếp
nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trao Giấy biên nhận cho người nộp hồ
sơ trong đó ghi rõ ngày hẹn trả kết quả.
3. Trong thời hạn 5
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra,
xác nhận Đơn đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại và
chuyển hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đến Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp không xác
nhận Đơn đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Ủy ban nhân
dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ trong
thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại theo mẫu quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT cho cá nhân,
hộ gia đình trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ Ủy
ban nhân dân cấp xã chuyển đến, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đầy đủ hồ sơ theo
quy định;
b) Thỏa mãn tiêu chí
xác định kinh tế trang trại
c) Giấy chứng nhận
kinh tế trang trại sau khi cấp được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã và trả
cho chủ trang trại trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng
nhận kinh tế trang trại. Trường hợp không cấp, không cấp đổi Giấy chứng nhận
kinh tế trang trại, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải gửi văn bản cho Ủy ban
nhân dân cấp xã, trong đó nói rõ lý do để thông báo cho người nộp hồ sơ.
5. Nếu sau 13 ngày làm
việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ mà không nhận được Giấy chứng nhận kinh tế
trang trại hoặc không nhận được thông báo không cấp, cấp đổi giấy chứng nhận
kinh tế trang trại thì người đề nghị cấp, cấp đổi giấy chứng nhận có quyền
khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
|
Cách thức thực hiện
|
Trực tiếp tại trụ sở
cơ quan hành chính nhà nước
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp đổi
giấy chứng nhận kinh tế trang trại thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT;
b) Giấy chứng nhận
trang trại đã được cấp;
c) Bản sao hợp lệ giấy
tờ chứng minh thay đổi tên chủ trang trại với trường hợp thay đổi tên chủ
trang trại.
2. Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
|
Mẫu đơn, Mẫu tờ khai
|
Đơn đề nghị cấp đổi
giấy chứng nhận kinh tế trang trại thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT
|
Thời gian giải quyết
|
13 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ (03 ngày tại UBND cấp xã, 08 ngày tại UBND cấp huyện).
|
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
|
Tổ chức, cá nhân
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
|
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp
thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Kinh tế (đối với thị xã, thành phố),
Phòng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn (đối với huyện).
- Cơ quan phối hợp:
Không.
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
|
Giấy chứng nhận.
|
Lệ phí
|
Không.
|
Yêu cầu, điều kiện để
thực hiện TTHC
|
1. Chủ trang trại có
trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại
trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi tên chủ
trang trại;
b) Thay đổi về lĩnh
vực sản xuất của trang trại.
2. Cá nhân, hộ gia
đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn
kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
a) Đối với cơ sở trồng
trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
- Có diện tích trên
mức hạn điền, tối thiểu:
+ 3,1 ha đối với vùng
Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
+ 2,1 ha đối với các
tỉnh còn lại.
- Giá trị sản lượng
hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
b) Đối với cơ sở chăn
nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên;
c) Đối với cơ sở sản
xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng
hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
|
Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính
|
Thông tư số
27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quy định về
tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
|
Cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại (Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT)
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment