Thủ tục
|
Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đã đăng ký
quyền sử dụng đất lần đầu; tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất trong trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp
Giấy chứng nhận (QĐ 416)
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Trình tự thực hiện
|
(1) Người đề nghị cấp giấy
chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa
đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử
lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.
(2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và
trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
- Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện:
* Trường hợp có đề nghị
chứng nhận tài sản gắn liền với đất: Kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài
sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng
tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền
sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay
không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được
duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công
trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt
động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất.
* Trường hợp không đề nghị
chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thực hiện các công việc như sau:
+ Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân
dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư có đề nghị chứng nhận tài sản gắn liền với đất (xác nhận
hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận
tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy
tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản,
thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy
hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở
hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp
nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ).
+ Kiểm tra, xác nhận sơ đồ
tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về
hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
+ Gửi phiếu lấy ý kiến cơ
quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay
đổi so với giấy tờ theo quy định.
(3) Cơ quan quản lý nhà
nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc.
(4) Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thực hiện các công việc như sau:
- Cập nhật thông tin vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Gửi số liệu địa chính đến
cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp
không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy
định của pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình
ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Gửi số liệu địa chính đến
cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp
không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy
định của pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình
ký cấp Giấy chứng nhận.
(5) Cơ quan tài nguyên và
môi trường thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
- Chuyển hồ sơ đã giải
quyết cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
(6) Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất:
+ Cập nhật bổ sung việc cấp
Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Trao Giấy chứng nhận cho
người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp
đồng thuê đất hoặc được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành
chính) hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người
được cấp đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ
tại cấp xã.
- Xác nhận vào bản chính
giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
(7) Người được cấp Giấy chứng nhận nhận
lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng
nhận.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cách thức thực hiện
|
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
1. Thành phần hồ sơ:
* Chứng
nhận quyền sử dụng đất:
Đơn đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK.
* Chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở:
(1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
(2) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở (bản sao
giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình
bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản
sao hoặc bản chính):
(2.1) Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong
các loại giấy tờ sau:
- Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin
giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở
đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến
bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích
xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay
phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy
định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán
và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
- Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình
thương, nhà đại đoàn kết;
- Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua
các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân
theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của
Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá
trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã
hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong
quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã
hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận
thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có
văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp nhà
ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán
nhà ở do hai bên ký kết;
- Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có
hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
có một trong những giấy tờ quy định mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì
phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và
phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy
tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của
các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời
điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà
hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp
với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc
trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như
trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006;
- Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những
giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006,
được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc
phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn
theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp
ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng
7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không
xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp
thuận cho tồn tại nhà ở đó.
(2.2) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại
Việt Nam phải có các giấy tờ sau:
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế
nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp
luật về nhà ở;
- Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền.
* Chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là công trình
xây dựng:
(1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
(2) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây
dựng (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ
và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác
nhận vào bản sao hoặc bản chính):
- Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải
xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp công
trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý
kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện
tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và
nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm
quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử
dụng;
- Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo
quy định;
- Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực
pháp luật;
- Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d
Khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các
giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân
từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về
việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có
liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình
xây dựng đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công
trình có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình mà hiện trạng
công trình không phù hợp với giấy tờ đó hoặc thì phần công trình không phù
hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn
thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng
trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy
hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng.
- Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những
giấy tờ về quyền sở hữu công trình thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công
trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày
01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công
trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng
điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004; trường
hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì
phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn
tại công trình đó.
* Chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất rừng sản xuất
là rừng trồng:
(1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
(2) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao
giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu
và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử
dụng đất, quyền sở hưu tài sản gắn liền với đất nêu trên đây mà trong đó xác
định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng
rừng sản xuất;
- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc
thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật;
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không
có giấy tờ về quyền sở hữu rừng mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình
thì phải được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận có đủ điều kiện
được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
* Chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm:
(1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
(2) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm (bản
sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất
trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào
bản sao hoặc bản chính):
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử
dụng đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục
đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc
thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có
hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không
có giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm nêu trên đây thì phải được Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Mẫu đơn, Mẫu tờ khai
|
(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT)
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thời gian giải quyết
|
38
ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. trong đó: UBND huyện là 03 ngày; Phòng
TNMT là 02 ngày; Chi nhánh VPĐK là 04 ngày; cơ quan Thuế là 03 ngày; cơ quan
cấp phép xây dựng: 05 ngày; UBND cấp xã 20 ngày; bộ phận Một cửa là 01 ngày
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính
|
Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản
lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp, cơ quan cấp giấy phép
xây dựng, cơ quan thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính
|
- Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ
để Nhà nước quản lý.
- Giấy chứng nhận.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Lệ phí
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Yêu cầu, điều kiện để
thực hiện TTHC
|
Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất
là rừng trồng thì vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng
rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính
|
- Luật Đất đai ngày 29/11/2013.
- Luật Nhà ở ngày 25/11/2014.
- Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Nghị quyết số 14/2016/NQ-HĐND ngày 13/12/2016 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc quy định mức thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lệ phí cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Quyết định số 416/QĐ-UBND ngày 05/02/2018 của UBND tỉnh
Khánh Hòa về việc công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
|
Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu; tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trong trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận (QĐ 416)
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment