Thủ tục
|
Cho phép thành lập cơ sở bảo trợ ngoài công lập hoạt
động trên phạm vi cấp huyện (QĐ 2469)
|
Trình tự thực hiện
|
- Tổ chức, cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hợp lệ cần
nộp theo quy định của pháp luật, nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của UBND cấp huyện.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của UBND cấp huyện từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần, trong giờ
hành chính.
- Bộ phận tiếp nhận và trả két quả của UBND cấp huyện
tiếp nhận hồ sơ và chuyển Phòng Nội vụ cấp huyện.
- Phòng Nội vụ cấp huyện thẩm định (nếu cần thiết
thì tổ chức lấy ý kiến của các phòng, ban có liên quan) trước khi trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Phòng Nội vụ xác định hồ sơ đề nghị
thành lập cơ sở bảo trợ xã hội không đủ điều kiện theo quy định thì phải trả
lời băng văn bản cho tô chức, cá nhân, nêu rõ lý do không đủ điều kiện thành
lập cơ sở bảo trợ xã hội.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định
cho phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập.
-Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện
trả kết quả cho tổ chức, cá nhân từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuân, trong giờ
hành chính.
|
Cách thức thực hiện
|
Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
1. Thành
phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị thành lập cơ sở bảo trợ xã hội ngoài
công lập (theo mẫu);
- Đề án thành lập cơ sở bảo trợ xã hội với nội dung
(theo mẫu):
+ Mục tiêu và nhiệm vụ của cơ sở bảo trợ xã hội;
+ Phương án thành lập và kế hoạch hoạt động cửa cơ sở
bảo trợ xã hội;
+ Đối tượng tiếp nhận;
+ Tổ chức bộ máy, nhân sự, số lượng người làm việc
theo vị trí việc làm;
+Một số thông tin cơ bản về người dự kiến làm giám đốc;
+ Trụ sở làm việc (địa điểm, thiết kế) và trang thiết
bị, phương tiện cần thiết;
+ Kế hoạch kinh phí;
+ Dự kiến hiệu quả;
+ Kiến nghị của cơ quan, đơn vị trình.
- Giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở hoặc tài sản gắn liền với đất phục vụ cho hoạt động của cơ sở bảo trợ
xã hội;
- Quy chế hoạt động, gồm các nội dung cơ bản (theo mẫu):
+ Trách nhiệm của giám đốc và các phòng chuyên môn
nghiệp vụ;
+ Trách nhiệm của cán bộ, nhân viên;
+ Trách nhiệm, quyền lợi của đối tượng nuôi dưỡng;
+ Cơ chế quản lý tài sản, tài chính;
+ Những quy định cỏ tính chất hành chính và những vấn
đề liên quan khác, phù hợp với đặc điểm của loại hình cơ sở bảo trợ xã hội.
- Lý lịch trích ngang của người dự kiến làm giám đốc
cơ sở bảo trợ xã hội, có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc
tổ chức thành lập cơ sở bảo trợ xã hội;
- Có ý kiến bằng văn bản của ủy ban nhân dân cấp xã,
trong đó nêu rõ đồng ý hay không đồng ý nơi cơ sở bảo trợ xã hội đặt trụ sở
hoạt động;
- Văn bản thẩm định và đề nghị của tổ chức, đoàn thể,
tôn giáo cấp tỉnh nếu là cơ sở bảo trợ xã hội của tổ chức, đoàn thể, tôn giáo
thuộc thẩm quyền quyết định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Số lượng
hồ sơ: 01 bộ.
|
Mẫu đơn, Mẫu tờ khai
|
|
Thời gian giải quyết
|
20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
trong đó:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện
tiếp nhận hồ sơ và chuyển Phòng Nội vụ cấp huyện: 0,5 ngày làm việc.
- Phòng Nội vụ cấp huyện xử lý hồ sơ (bao gồm thời gian tổ chức lấy ý kiến của
các phòng, ban có liên quan): 10 ngày làm việc.
- Phòng Nội vụ cấp huyện trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký: 09 ngày làm việc.
- Văn thư đóng dấu, lưu trữ và chuyển Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện trả kết quả: 0,5 ngày làm việc.
|
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
|
Tổ chức, cá nhân.
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các phòng, ban có liên quan và Bộ
phận tiếp nhận và trả két quả.
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
|
Quyết định hành chính
|
Lệ phí (nếu có)
|
Không.
|
Yêu cầu, điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính
|
- Cơ sở bảo trợ xã hội phải đáp ứng các điều kiện về
môi trường, cơ sở vật chất, cán bộ nhân viên và tiêu chuẩn chăm sóc đối tượng
theo quy định tại Chương II của Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5
năm 2008 của Chính phủ và Thông tư số 04/2011/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 02 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phạm vi thực hiện: cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công
lập hoạt động trên phạm vi cấp huyện.
|
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
|
- Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính
phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể bảo
trợ xã hội.
- Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt
động và giải thê cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày
27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP
ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ Luật lao động vê thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
- Thông tư số 07/2009/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2009 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện,
thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội.
- Thông tư số 04/2011/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 02
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn
chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
- Quyết định số 2469/QĐ-UBND về việc công bố thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
|
Cho phép thành lập cơ sở bảo trợ ngoài công lập hoạt động trên phạm vi cấp huyện (QĐ 2469)
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment