Thủ tục
|
Khai thác, tận dụng, tận thu lâm sản ngoài gỗ không thuộc loài
nguy cấp quý, hiếm, loài được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật
trong rừng phòng hộ (Khoản 2 Điều 11 Thông tư 21/2016/TT-BNNPTNT)
|
Trình tự thực hiện
|
Chủ rừng tự xác minh,
lập bảng kê lâm sản khai thác, tận dụng, tận thu nêu rõ khối lượng, chủng
loại lâm sản, địa danh khai thác, tận dụng, tận thu và gửi đến cấp có thẩm
quyền, cụ thể:
- Chủ rừng là hộ gia
đình cá nhân gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp huyện để cấp
phép khai thác và theo dõi, giám sát trong quá trình thực hiện. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ cơ quan tiếp
nhận hồ sơ phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
- Nếu đủ hồ sơ, Ủy ban
nhân dân cấp huyện viết và trả giấy biên nhận hồ sơ cho chủ rừng.
|
Cách thức thực hiện
|
Trực tiếp tại trụ sở
cơ quan hành chính nhà nước
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
1. Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị cấp
phép khai thác rừng phòng hộ.
- Bảng kê lâm sản
2. Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
|
Mẫu đơn, Mẫu tờ khai
|
Giấy đề nghị cấp phép
khai thác rừng phòng hộ, bảng kê lâm sản
|
Thời gian giải quyết
|
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm quyền cấp phép khai
thác và trả kết quả cho chủ rừng.
|
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
|
Hộ gia đình
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
|
- Cơ quan có thẩm
quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp
thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn
- Cơ quan phối hợp:
Không.
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
|
Văn bản đồng ý.
|
Lệ phí
|
Không quy định
|
Yêu cầu, điều kiện để
thực hiện TTHC
|
Không quy định
|
Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính
|
Khai thác, tận dụng, tận thu lâm sản ngoài gỗ không thuộc loài nguy cấp quý, hiếm, loài được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật trong rừng phòng hộ (Khoản 2 Điều 11 Thông tư 21/2016/TT-BNNPTNT)
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment